Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2000 về thu quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: 04/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Tăng Văn Phả
Ngày ban hành: 27/01/2000 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Quốc phòng, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/NQ-HĐND

Phủ Lý, ngày 27 tháng 01 năm 2000

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 2

(ngày 26 đến ngày 27/01/2000)

NGHỊ QUYẾT

V/V THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ điều 12 và điều 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Chỉ thị số 56/CT, ngày 11/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) v/v xây dựng tiềm lực hậu cần kỹ thuật ở địa phương.

Sau khi xem xét và thảo luận báo cáo, tờ trình số 15 ngày 14/01/2000 của UBND tỉnh và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh;.

QUYẾT NGHỊ

1. HĐND tỉnh nhất trí thu quỹ Quốc phòng – An ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam để góp phần đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của địa phương.

1. Đối tượng đóng góp quỹ và miễn đóng góp quỹ quốc phòng an ninh:

a. Đối tượng đóng góp quỹ quốc phòng – An ninh

Quỹ Quốc phòng an ninh được lập trên cơ sở đóng góp của công dân trong độ tuổi lao động (Nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi) có đăng ký hộ khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

b. Đối tượng được miễn đóng quỹ Quốc phòng – an ninh:

- Thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ có sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng, hàng quý.

- Những người hưu trí, mất sức, những người tàn tật bị suy giảm khả năng lao động trên 21% (có biên bản giám định của cơ quan y tế có thẩm quyền).

- Quân nhân đang phục vụ trong các đơn vị quân đội và công an nhân dân.

- Học sinh các trường PTTH, trường chuyên nghiệp, dạy nghề dài hạn (từ 1 năm trở lên).

2. Mức đóng góp quỹ và thời gian thu quỹ quốc phòng – An ninh.

- Mỗi đối tượng (được quy định ở tiết a, điểm 1 nêu trên) một năm đóng một khoản tiền tương đương với giá trị 2 kg thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp tại thời điểm thu thuế.

- Thời gian đóng quỹ Quốc phòng – An ninh cùng với thời gian thu thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp (2 kỳ/năm, mỗi kỳ 1kg).

3. Phân cấp sử dụng quỹ quốc phòng an ninh.

- Cấp xã, phường, thị trấn: 80%

- Cấp huyện, thị xã : 10%

- Cấp tỉnh : 10%

4. Biện pháp thu và quản lý quỹ.

a. Biện pháp: Hàng năm UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cho các huyện, thị xã vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch chung của tỉnh. UBND huyện, thị xã giao chỉ tiêu kế hoạch cho xác xã, phường, thị trấn.

b. Quản lý: UBND các xã, phường, thị trấn thị xã Phủ Lý thu quỹ của các đối tượng ở địa phương mình và chuyển vào Kho bạc Nhà nước. Các khoản chi từ quỹ quốc phòng an ninh phải được Chủ tịch UBND cùng cấp ký duyệt. Hàng năm UBND các cấp báo cáo HĐND kết quả thu – chi quỹ quốc phòng an ninh.

II. UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các ngành có liên quan và UBND các cấp thực hiện nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Nam khoá XV thông qua tại kỳ họp thứ 2 ngày 27/01/2000./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTVQH
- Chính phủ
- Ban thường vụ tỉnh uỷ
- UBND tỉnh
- Các đại biểu HĐND tỉnh
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và cơ quan TU đóng trên địa bàn tỉnh.
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã
- Lưu VT

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH




Tăng Văn Phả

 

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.