Nghị quyết 04/2015/NQ-HĐND quy định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 04/2015/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Phan Văn Sáu |
Ngày ban hành: | 09/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2015/NQ-HĐND |
An Giang, ngày 09 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM NHÓM C TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 11
(Từ ngày 08 đến 09/7/2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Sau khi xem xét Tờ trình số 214/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất ban hành quy định về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C áp dụng trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C:
a) Các dự án có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến dưới 120 tỷ đồng đối với:
- Cầu bắc qua kênh cấp 1, cấp 2;
- Cảng biển;
- Cảng sông.
b) Các dự án có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 80 tỷ đồng đối với:
- Cầu (bắc qua kênh dưới cấp 2) và đường;
- Hệ thống cung cấp điện;
- Hệ thống cung cấp nước;
- Hệ thống thoát nước;
- Xây dựng khu nhà ở.
c) Các dự án có tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đồng đến dưới 60 tỷ đồng đối với:
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Khu bảo tồn thiên nhiên;
- Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị;
- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
d) Các dự án có tổng mức đầu tư từ 35 tỷ đồng đến dưới 45 tỷ đồng đối với:
- Giáo dục và đào tạo;
- Y tế;
- Văn hóa;
- Xã hội;
- Nghiên cứu khoa học;
- Tin học;
- Phát thanh, truyền hình;
- Du lịch;
- Thể dục thể thao;
- Trụ sở cơ quan Nhà nước, Đảng, Đoàn thể.
2. Về nguồn vốn thực hiện các dự án trọng điểm nhóm C:
a) Theo Điều 27 và Điều 29 Luật Đầu tư công, Nghị quyết này áp dụng cho các dự án trọng điểm nhóm C sử dụng các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của các dự án do địa phương quản lý.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương (kể cả vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất), vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước của các dự án do địa phương quản lý, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
- Không áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
b) Đối với dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C đối với các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã bằng 50% so với khoản 1, 2 Điều 1 nêu trên.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thực hiện Điều 1 Nghị quyết này.
2. Đối với các dự án cấp bách phát sinh thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân, để bảo đảm tiến độ xây dựng kế hoạch đầu tư công đúng thời gian quy định, Hội đồng nhân dân ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư các dự án này theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cùng cấp và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại Kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp lần thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |