Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐND điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách
Số hiệu: | 04/2005/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Phạm Minh Tuyên |
Ngày ban hành: | 21/07/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2005/NQ-HĐND |
Ninh Bình, ngày 21 tháng 7 năm 2005 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐ ngày 11/7/2003 của HĐND tỉnh Ninh Bình khoá XI, kỳ họp thứ 12 về việc ban hành quy định phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Sau khi xem xét, thảo luận Tờ trình số 23 /TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc sửa đổi, bổ sung tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách và Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách như sau:
1- Đối với loại đất thu hồi của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị thuê đất và đất chuyên dùng, số tiền sử dụng đất thu được từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách như sau:
- Ngân sách tỉnh được hưởng 90%.
- Ngân sách huyện, thị xã nơi có đất thu hồi được hưởng 10%.
Việc hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn có đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất để đấu giá không được vượt quá 20% tổng số tiền thu về từ đấu giá quyền sử dụng đất và được phản ánh vào ngân sách huyện, thị xã;
3- Đối với diện tích đất khác (ngoài loại đất quy định tại điểm 1), số tiền sử dụng đất thu được từ giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi trừ chi phí về đền bù giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực đất đấu giá được nộp vào ngân sách Nhà nước và phân chia tỷ lệ phần trăm (%) được hưởng giữa các cấp ngân sách như sau:
TT |
Huyện, thị xã |
Tỷ lệ (%) phân chia |
||
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách huyện, thị xã |
Ngân sách xã, phường thị trấn |
||
1 |
Thị xã Ninh Bình |
60 |
30 |
10 |
2 |
Thị xã Tam Điệp |
|
|
|
|
Các phường: Bắc Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn và xã Yên Bình. |
30 |
50 |
20 |
|
Các xã, phường còn lại |
20 |
30 |
50 |
3 |
Huyện Hoa Lư |
|
|
|
|
Thị trấn Thiên Tôn |
20 |
40 |
40 |
|
Các xã còn lại |
20 |
30 |
50 |
4 |
Huyện Kim Sơn |
|
|
|
|
Xã Kim Đông, thị trấn Phát Diệm, thị trấn Bình Minh. |
20 |
40 |
40 |
|
Các xã còn lại |
20 |
30 |
50 |
5 |
Huyện Nho Quan |
|
|
|
|
Thị trấn Nho Quan và các xã: Đồng Phong, Lạng Phong |
10 |
50 |
40 |
|
Các xã: Phú Lộc, Quỳnh Lưu, Sơn Hà, Lạc Vân. |
10 |
40 |
50 |
|
Các xã còn lại |
10 |
30 |
60 |
6 |
Huyện Gia Viễn |
|
|
|
|
Thị trấn Me và các xã: Gia Xuân, Gia Trấn, Gia Thanh. |
10 |
50 |
40 |
|
Các xã: Gia Minh, Gia Lạc, Gia Phong, Gia Hòa, Gia Hưng, Gia Trung. |
10 |
20 |
70 |
|
Các xã còn lại |
10 |
40 |
50 |
7 |
Huyện Yên Khánh |
|
|
|
|
Thị trấn Yên Ninh và các xã: Khánh Phú, Khánh An, Khánh Cư, Khánh Vân, Khánh Nhạc. |
10 |
30 |
60 |
|
Các xã: Khánh Thành, Khánh Tiên, Khánh Thủy, Khánh Công. |
10 |
10 |
80 |
|
Các xã còn lại |
10 |
20 |
70 |
8 |
Huyện Yên Mô |
|
|
|
|
Thị trấn Yên Thịnh và xã Yên Phú |
10 |
40 |
50 |
|
Các xã còn lại |
10 |
30 |
60 |
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2005./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |