Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 03/2014/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Hà Văn Khoát |
Ngày ban hành: | 29/04/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/NQ-HĐND |
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 4 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ, TIÊU HỦY TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VIII KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 4 NĂM 2014
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 06/TTr-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số: 07/BC-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Bãi bỏ Nghị quyết số: 02/2010/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu hủy, bán tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH LÝ, TIÊU HỦY TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC,ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 03/2014/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn, bao gồm:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô các loại;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (không áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với việc mua sắm một tài sản hoặc một lần mua sắm gồm nhiều tài sản, trong đó có ít nhất một tài sản thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại (sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh);
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc và tài sản khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương đối với tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Đối với việc mua sắm một tài sản hoặc một lần mua sắm gồm nhiều tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị không có đơn vị dự toán trực thuộc, được giao nhiệm vụ thực hiện mua sắm, quyết định mua sắm tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của đơn vị.
- Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị dự toán trực thuộc, được giao nhiệm vụ thực hiện mua sắm, quyết định mua sắm tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên thuộc lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của đơn vị.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh được giao nhiệm vụ thực hiện mua sắm, quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng thuộc lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của đơn vị.
b) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ thực hiện mua sắm, quyết định mua sắm tài sản của các đơn vị dự toán cấp huyện có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán cấp huyện được giao nhiệm vụ thực hiện mua sắm, quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng thuộc lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật theo kế hoạch của đơn vị.
c) Đối với cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được giao nhiệm vụ thực hiện mua sắm, quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản khác để phục vụ hoạt động chuyên môn của đơn vị mình (kể cả đơn vị dự toán trực thuộc) trong nguồn kinh phí được giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục vụ hoạt động chuyên môn cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã) trong nguồn kinh phí được giao theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản không thuộc Khoản 1 Điều này đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã).
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
b) Từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý sang cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản lý và ngược lại.
c) Từ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện này sang cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện khác.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định điều chuyển các tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị không có đơn vị dự toán trực thuộc quyết định bán tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị dự toán trực thuộc quyết định bán tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
c) Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc quyết định bán tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng 01 đơn vị tài sản của các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc cấp huyện quản lý quyết định bán tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Xe ô tô các loại;
c) Máy móc, trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh:
a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị không có đơn vị dự toán trực thuộc quyết định thanh lý tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị dự toán trực thuộc quyết định thanh lý tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
c) Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc quyết định thanh lý tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp huyện quyết định thanh lý tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo văn bản của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm theo phân cấp thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó ra quyết định tiêu hủy.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Những nội dung khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không đề cập trong Nghị Quyết này thì thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính./.
Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia năm 2010 Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển năm 2010 Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2010 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 02/06/2015
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung dự toán ngân sách năm 2010 Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND điều chỉnh lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 22 ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; mức chi tiếp khách trong nước đến thăm và làm việc tại thành phố Cần Thơ Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND bổ sung dự toán khoản thu, chi ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 04/12/2014
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND, 13/2005/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng học sinh Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND về chủ trương chuyển đổi các trường mầm non, mẫu giáo bán công sang loại hình công lập Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND phê duyệt mức phụ cấp đối với Ban Bảo vệ dân phố; Quy định về chức danh, mức phụ cấp và mức khoán kinh phí hoạt động đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phổ trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 08/12/2014
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định một số chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, nhân viên chuyên trách công tác Mặt trận và các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND về mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu lệ phí cấp giấy phép lao động là người nước ngoài làm việc tại tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND thông qua Đề án về Tổ An ninh nhân dân ở thôn thuộc xã, tổ dân phố thuộc thị trấn (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 30/07/2012
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND Quy định tạm thời phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu huỷ, bán tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định mức thu phí mới và điều chỉnh, bổ sung một số loại phí thuộc tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp chuyên đề thứ 3 ban hành Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND thông qua đề án bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lễ hội - hoa văn - cồng chiêng và nhạc cụ của các dân tộc thiểu số tại chỗ, giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước của thành phố Hà Nội do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định 52/2009/NĐ-CP do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp chuyên đề ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 16/06/2010
Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 29/01/2010
Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 03/06/2009 | Cập nhật: 09/06/2009