Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định về quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
Số hiệu: 77/2020/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 01/07/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 14/07/2020 Số công báo: Từ số 675 đến số 676
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Hành chính tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 77/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH; DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ CẤP, QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT HỘ CHIẾU CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM; KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu thập, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ và cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh là tập hợp các thông tin liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được số hóa, lưu trữ, quản lý, khai thác bằng cơ sở hạ tầng thông tin.

2. Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam là dịch vụ hành chính công do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan cấp hộ chiếu cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên cổng dịch vụ công.

3. Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để kiểm tra, xác định danh tính, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của một cá nhân khi làm thủ tục tại cửa khẩu.

4. Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động là việc giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cổng kiểm soát tự động.

Chương II

CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH, DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN VÀ CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG

Mục 1. THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KẾT NỐI, CHIA SẺ VÀ CUNG CẤP KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH

Điều 4. Thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh

1. Thông tin thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh

a) Đối với công dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

b) Đối với người nước ngoài, thông tin thu thập, cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ảnh chân dung; vân tay; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; quá trình nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; nơi cư trú ở Việt Nam; các thông tin khác có liên quan.

2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh được thu thập, cập nhật từ các nguồn sau:

a) Tờ khai, biểu mẫu và thông tin thu thập khi thực hiện thủ tục cấp giấy tờ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam hoặc trong quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

b) Khai thác thông tin trong hồ sơ quản lý xuất nhập cảnh và các cơ sở dữ liệu xuất nhập cảnh đã được chuẩn hóa, chuyển đổi; khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua kết nối, chia sẻ;

c) Tiếp nhận, xử lý thông tin do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp có liên quan đến xuất nhập cảnh của người nước ngoài và công dân Việt Nam.

3. Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh

a) Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh trong quá trình giải quyết thủ tục theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập, cập nhật ngay thông tin phát sinh được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất về cách thức, nội dung để bảo đảm chia sẻ thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh

1. Thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là cơ quan cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Dữ liệu cung cấp phải được cập nhật kịp thời, chính xác; việc kết nối, chia sẻ thông tin phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

3. Vận hành hệ thống kỹ thuật hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ; bảo đảm điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ, sao lưu, dự phòng, phục hồi dữ liệu; các giải pháp về bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong kết nối, chia sẻ theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

5. Xây dựng phương án bảo trì, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ, nghiệp vụ và quản lý.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng các quy trình nghiệp vụ để phục vụ việc cập nhật, kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin.

Điều 6. Phạm vi cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh

1. Cơ quan tiến hành tố tụng; cơ quan thi hành án hoặc các cơ quan quản lý nhà nước được đề nghị cung cấp thông tin về xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thực hiện các quyết định thi hành án, áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

2. Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên quan đến việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để chủ động thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Công dân Việt Nam được đề nghị cung cấp hoặc xác nhận thông tin liên quan đến xuất nhập cảnh của bản thân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh để phục vụ yêu cầu bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

4. Việc cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh phải đúng mục đích, thẩm quyền và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Việc cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh

1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này:

a) Đối với cơ quan bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng, việc kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Chương III của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

b) Đối với cơ quan chưa bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng hoặc do yêu cầu công tác, cơ quan đề nghị cung cấp thông tin gửi văn bản đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh trả lời kết quả bằng văn bản cho cơ quan yêu cầu.

2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này: Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh phải bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng để kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

3. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này:

a) Công dân gửi đơn đề nghị theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản cho người đề nghị.

Mục 2. DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ CẤP, QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT HỘ CHIẾU CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG

Điều 8. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến

1. Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam được triển khai trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và liên kết, tích hợp thông tin với cổng dịch vụ công quốc gia.

2. Dịch vụ công trực tuyến nêu tại khoản 1 Điều này cho phép tiếp nhận thông tin khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, đặt lịch hẹn và hỗ trợ cung cấp thông tin hướng dẫn trình tự thực hiện cấp hộ chiếu; tra cứu trạng thái, kết quả xử lý đề nghị cấp hộ chiếu.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan được giao cung cấp dịch vụ công trực tuyến

1. Thực hiện các thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh trên cổng dịch vụ công theo các quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

2. Công khai địa chỉ trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

3. Hướng dẫn quản lý, khai thác, sử dụng, tiếp nhận và hỗ trợ giải đáp các vướng mắc liên quan đến dịch vụ công trực tuyến.

4. Bảo đảm tính sẵn sàng liên kết, tích hợp thông tin các dịch vụ công trực tuyến với cổng dịch vụ công quốc gia.

5. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn các dịch vụ công trực tuyến.

6. Xây dựng phương án dự phòng, khắc phục sự cố, bảo đảm các dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt, liên tục 24/24 giờ. Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý thủ tục hành chính được thực hiện thông qua các dịch vụ công trực tuyến.

7. Định kỳ rà soát, đề xuất nâng cấp, hiệu chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

Điều 10. Xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động

1. Đối tượng có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký:

a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;

b) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử;

c) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;

d) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

2. Người nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục đăng ký trực tiếp tại cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh nơi có cổng kiểm soát tự động hoặc qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao như sau:

a) Khai đầy đủ thông tin vào tờ khai đề nghị theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Xuất trình hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh;

c) Đối với công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh thì phải xuất trình thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh;

d) Đối với người nước ngoài xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú;

đ) Cung cấp ảnh chân dung;

e) Cung cấp vân tay theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;

g) Việc đăng ký chỉ thực hiện một lần; khi có sự thay đổi, bổ sung thông tin trong hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh Việt Nam hoặc thị thực, giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh thì phải khai bổ sung thông tin theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Đối tượng được xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động.

a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước miễn thị thực nhập cảnh;

b) Các trường hợp đã hoàn tất thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ.

Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh

1. Tiếp nhận tờ khai; kiểm tra hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh; đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; thu nhận ảnh, vân tay của người đăng ký theo quy định.

2. Sau khi hoàn tất thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, thông báo ngay kết quả cho người đăng ký. Trường hợp không đủ điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động, thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.

3. Hướng dẫn sử dụng cổng kiểm soát tự động.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Bộ Công an có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan xây dựng, quản lý, vận hành, thu thập, cập nhật, khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

3. Căn cứ điều kiện thực tế, triển khai cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý.

Điều 13. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm

1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

2. Chủ trì cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý hộ chiếu do Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Điều 14. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm

1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; thống nhất quy trình áp dụng cổng kiểm soát tự động phục vụ công tác kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Căn cứ điều kiện thực tế, triển khai cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 15. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn về kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

2. Hướng dẫn cơ quan chức năng của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao triển khai dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý hộ chiếu của công dân Việt Nam.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)

Mẫu M01

Tờ khai đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động

Mẫu M02

Vietnam autogate declaration form

Mẫu M03

Đơn đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin

 

Mẫu M01

Ảnh mới chụp, cỡ 4 x 6 cm, đầu để trần, mắt nhìn thẳng, không đeo kính

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

TỜ KHAI

(Dùng cho Công dân Việt Nam đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động)

1. Họ tên:(l) ....................................................................................................................

2. Số hộ chiếu/giấy thông hành:......................................................................................

Loại hộ chiếu/giấy thông hành:(2).....................................................................................

Cơ quan cấp:................................................. có giá trị đến ngày:................ /.......... /.....

3. Số thị thực:(3)................................................................... Loại thị thực:.....................

Có giá trị xuất cảnh đến quốc gia/vùng lãnh thổ:..............................................................

Nơi cấp:........................................................ Có giá trị đến ngày:............... /.......... /.....

4. Đăng ký mới/thay đổi, bổ sung thông tin:(4)..................................................................

Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật.

 

 

Làm tại ........, ngày... tháng... năm
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

1. Đề nghị ghi rõ bằng chữ in hoa.

2. Nếu công dân sử dụng hộ chiếu, đề nghị ghi rõ loại hộ chiếu:"phổ thông", "công vụ", "ngoại giao"; nếu sử dụng giấy thông hành thì ghi rõ loại giấy thông hành được cấp. Công dân sử dụng giấy thông hành để đăng ký chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ.

3. Trường hợp công dân xuất cảnh đến quốc gia/vùng lãnh thổ yêu cầu phải có thị thực nhập cảnh thì ghi rõ thông tin trên thị thực và giấy tờ có giá trị tương đương thị thực được cấp.

4. Trường hợp đăng ký sử dụng cổng kiểm soát tự động lần đầu thì ghi rõ: "đăng ký mới"; trường hợp thay đổi/bổ sung thông tin thì ghi rõ nội dung thông tin thay đổi, bổ sung.

 

Mẫu M02

Photograph, size 4x6 cm, shall be less than six months old, looking directly at the camera, do not wear glasses

VIETNAM AUTOGATE DECLARATION FORM

(for foreigner who have been granted permanent or temporary residence card)

 

1. Full name (in capital letters): .....................................................................................

2. Sex (male, female):...................................................................................................

3. Date of birth (day, month, year):................................................. /............... /.............

4. Nationality at birth:....................................................................................................

5. Current nationality:....................................................................................................

6. Occupation:.............................................................................................................

7. Employer and business address:..............................................................................

8. Permanent/temporary residential address in Vietnam:.................................................

9. Telephone number:..................................................... Email:...................................

10. Passport number:...................................................................................................

Issuing authority:................................................. Expiry date: ………../………/…………

11. Vietnam Permanent/Temporary Residence Card number:...........................................

Issuing authority:................................................. Expiry date: ………../………/…………

I declare to the best of my knowledge that all the above particulars are correct.

 

 

Done at…………  date …../…../…..
The applicant’s signature and fullname

 

Mẫu M03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN, CUNG CẤP THÔNG TIN

Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Tên tôi là:.......................................................................................................................

CMND/CCCD số: ............................... Ngày cấp: …………. Nơi cấp: ...........

Lý do đề nghị xác nhận, cung cấp:..................................................................................

Tôi đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh xác nhận, cung cấp cho tôi thông tin như sau:

Thời gian xuất, nhập cảnh:..............................................................................................

Cửa khẩu xuất, nhập cảnh:.............................................................................................

Bằng hộ chiếu số: …………………….. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ………………………

Tôi xin cam đoan việc đề nghị xác nhận, cung cấp thông tin đúng lý do đã nêu ở trên. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý cơ quan.

 


Xác nhận

của Trưởng Công an xã/phường/thị trấn

Làm tại………, ngày …. thángnăm....
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Lưu ý: Đơn đề nghị này phải có xác nhận của Công an xã/phường/thị trấn nơi thường trú nếu gửi qua đường bưu điện.

 

Điều 41. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh; họ, chữ đệm và tên hiện dùng;

b) Ngày, tháng, năm sinh;

c) Giới tính;

d) Ảnh chân dung;

đ) Vân tay;

e) Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy tờ xuất nhập cảnh;

g) Số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân;

h) Quá trình xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam;

i) Ngày, tháng, năm công dân thông báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh;

k) Thu hồi, hủy, khôi phục giá trị sử dụng của giấy tờ xuất nhập cảnh;

l) Các thông tin khác có liên quan.

2. Việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

Điều 42. Thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

1. Thông tin về công dân Việt Nam được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam từ các nguồn sau đây:

a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;

b) Thu thập thông tin về nhân thân; ảnh chân dung; vân tay của công dân trong quá trình làm thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu và kiểm soát xuất nhập cảnh;

c) Công dân yêu cầu cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, giấy tờ xuất nhập cảnh của mình;

d) Thông tin do các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp có liên quan đến hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

2. Việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam tuân thủ các quy định sau đây:

a) Thông tin chỉ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam khi thông tin đó được kiểm tra là chính xác;

b) Trường hợp thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thì cơ quan có trách nhiệm cập nhật phải kiểm tra tính pháp lý của thông tin trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và chịu trách nhiệm về thông tin được cập nhật.

3. Trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được quy định như sau:

a) Cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm thu thập, xử lý ngay thông tin liên quan đến việc cấp hộ chiếu, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chịu trách nhiệm về thông tin đã được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

b) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan có trách nhiệm bảo đảm kết nối liên tục, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

c) Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin thuộc phạm vi quản lý; bảo vệ, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

4. Công dân, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin để cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
...

18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 47 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý theo quy định của pháp luật.”;

b) Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 như sau:

“10. Xây dựng, quản lý Trang thông tin cấp thị thực điện tử; thông báo tên miền Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh.”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc chung về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu

1. Dữ liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan nhà nước được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu.

2. Cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật; không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, dữ liệu trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính nếu dữ liệu này đã được cơ quan nhà nước khác cung cấp, sẵn sàng cung cấp thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu, trừ trường hợp dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Việc chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước không làm ảnh hưởng tới quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan, không được xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Dữ liệu chia sẻ phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật.

5. Dữ liệu chia sẻ giữa các cơ quan nhà nước là không thu phí, trừ trường hợp khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc danh mục được quy định trong Luật Phí và lệ phí.

6. Dữ liệu của cơ quan nhà nước chia sẻ cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Tổ chức, cá nhân được quyền khai thác dữ liệu của mình hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân khác khi được tổ chức, cá nhân đó chấp nhận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Các trường hợp ngoài quy định tại điểm a khoản này, dữ liệu của cơ quan nhà nước được chia sẻ cho tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 6. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu

1. Cơ quan nhà nước quản lý dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý dữ liệu, quản trị dữ liệu và đảm bảo khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Chương II của Nghị định này.

2. Đối với dữ liệu mở, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối, khai thác dữ liệu đã được cơ quan nhà nước công bố theo quy định chi tiết tại Mục 3 Chương II của Nghị định này.

3. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định sau:

a) Đối với dữ liệu đã sẵn sàng được chia sẻ theo hình thức mặc định, thực hiện theo các quy định chi tiết tại Mục 2 Chương III của Nghị định này;

b) Đối với dữ liệu chưa sẵn sàng chia sẻ theo hình thức mặc định, các cơ quan cung cấp và khai thác dữ liệu phối hợp, thống nhất thực hiện chia sẻ theo yêu cầu đặc thù quy định chi tiết tại Mục 3 Chương III của Nghị định này;

c) Trường hợp không thực hiện được kết nối, chia sẻ dữ liệu theo các quy định tại điểm a, b khoản này thì thực hiện theo quy định giải quyết vướng mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại Mục 5 Chương III của Nghị định này.

4. Đối với việc kết nối chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước cho tổ chức cá nhân: trong trường hợp cơ quan nhà nước cung cấp dữ liệu chấp thuận cho phép kết nối, khai thác theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân kết nối, khai thác dữ liệu có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tương đương cơ quan nhà nước thực hiện kết nối, khai thác dữ liệu được quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 27. Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu

1. Cơ quan cung cấp và sử dụng dữ liệu có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu bao gồm:

a) Hệ thống thông tin và hạ tầng kết nối mạng phù hợp để cung cấp dữ liệu, khai thác dữ liệu;

b) Công cụ, biện pháp để bảo vệ dữ liệu và xác thực dữ liệu trong quá trình chia sẻ, sử dụng dữ liệu;

c) Các điều kiện kỹ thuật khác phục vụ kết nối, cung cấp dữ liệu và khai thác và sử dụng dữ liệu.

2. Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải có hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu bao gồm:

a) Xây dựng cấu trúc dữ liệu chia sẻ, dữ liệu được khai thác từ việc chia sẻ;

b) Xây dựng các thành phần kết nối chia sẻ dữ liệu, dịch vụ chia sẻ dữ liệu ra bên ngoài;

c) Quản lý, vận hành, duy trì việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, xây dựng và duy trì hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Xem nội dung VB
Điều 28. Bảo đảm an toàn trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu

Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và các quy định sau:

1. Chủ quản hệ thống thông tin tham gia vào quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi dữ liệu được quản lý, lưu trữ, xử lý, truyền tải trên hệ thống của mình.

2. Cơ quan khai thác dữ liệu có trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin khi kết nối, tiếp nhận dữ liệu chia sẻ theo quy định của cơ quan cung cấp dữ liệu và các quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương III THỰC HIỆN KẾT NỐI, CHIA SẺ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU

Mục 1. TỔ CHỨC KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU

Điều 31. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan đến việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu;

b) Đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu, sự tuân thủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu, tham mưu Thủ tướng Chính phủ để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu;

c) Điều phối việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia;

d) Tổng hợp và công bố thông tin thống kê về tình trạng chia sẻ dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Các bộ, ngành, địa phương chủ động chuẩn bị điều kiện cần thiết, thực hiện kết nối, cung cấp dữ liệu, khai thác dữ liệu thực để đáp ứng yêu cầu và thực hiện kết nối.

Điều 32. Kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Người đứng đầu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ bộ, ngành, địa phương mình quản lý.

2. Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý của mình;

b) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tham mưu người đứng đầu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu;

c) Điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mình.

3. Cơ quan, đơn vị tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức kết nối, chuẩn bị điều kiện cần thiết để đáp ứng yêu cầu và thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Mục 2. CHIA SẺ DỮ LIỆU MẶC ĐỊNH

Điều 33. Chuẩn bị và thực hiện cung cấp dữ liệu

Cơ quan cung cấp dữ liệu thực hiện các nội dung sau:

1. Xác định và chuẩn hóa dữ liệu cung cấp qua hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.

2. Xác định danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.

3. Phát triển dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu hướng dẫn kết nối khai thác dữ liệu.

4. Công khai các dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.

5. Tiếp nhận các yêu cầu kết nối sử dụng các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, khai thác dữ liệu từ các cơ quan có nhu cầu sử dụng dịch vụ chia sẻ dữ liệu.

6. Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Điều 34. Dữ liệu chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định

1. Dữ liệu được chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định bao gồm những loại dữ liệu sau:

a) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia;

b) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương;

c) Dữ liệu danh mục dùng chung;

d) Các loại dữ liệu khác được nhiều cơ quan nhà nước khác sử dụng theo cùng một phương thức về định dạng, cấu trúc, tiêu chuẩn, quy chuẩn về dữ liệu.

2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải ban hành, rà soát định kỳ tối thiểu 6 tháng/lần để cập nhật danh mục dữ liệu chia sẻ theo hình thức mặc định và cân nhắc chuyển dần việc chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù sang hình thức mặc định khi đủ điều kiện.

Điều 35. Gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu

1. Cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu theo hình thức trực tuyến thông qua Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu chưa sẵn sàng thì gửi yêu cầu theo hình thức phù hợp được cơ quan cung cấp dữ liệu chấp nhận.

2. Nội dung yêu cầu kết nối, sử dụng dữ liệu:

a) Định danh, tên của cơ quan, đơn vị yêu cầu;

b) Định danh, tên ứng dụng kết nối, khai thác dữ liệu (nếu cần);

c) Mục đích, giải pháp sử dụng dữ liệu sau khi khai thác;

d) Nội dung dữ liệu đề nghị được cung cấp; nêu rõ tên và số lượng từng mục tin cần tiếp nhận;

đ) Mã định danh, tên dịch vụ chia sẻ dữ liệu;

e) Tần suất khai thác dữ liệu được chia sẻ;

g) Các thông tin cần thiết khác (nếu có).

3. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm tạo tài khoản kết nối và thông báo cho cơ quan, đơn vị yêu cầu. Trong trường hợp từ chối yêu cầu phải nêu rõ lý do từ chối.

Mục 3. CHIA SẺ DỮ LIỆU THEO YÊU CẦU ĐẶC THÙ

Điều 36. Nguyên tắc chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù

1. Chỉ thực hiện chia sẻ dữ liệu theo hình thức này khi dữ liệu không thể khai thác được qua hình thức chia sẻ dữ liệu mặc định.

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu phải thực hiện trao đổi và thống nhất các nội dung thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu.

3. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu phải được ghi nhận bằng văn bản, văn bản điện tử hoặc hệ thống thông tin hỗ trợ (nếu có).

4. Cơ quan chưa tham gia chia sẻ, khai thác dữ liệu theo nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu có hiệu lực có quyền đề nghị tham gia và trở thành một trong các bên thực hiện của nội dung đó.

5. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu phải công khai cho các bên tham gia kết nối, chia sẻ dữ liệu; gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Điều 37. Trình tự chuẩn bị kết nối, chia sẻ dữ liệu

Cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nội dung sau:

1. Rà soát nhu cầu, quy định, điều kiện cần thiết và các hoạt động cần thực hiện để kết nối và chia sẻ dữ liệu.

2. Phối hợp xây dựng dự thảo nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.

3. Xác nhận (ký) nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.

4. Triển khai thực hiện theo các nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.

Điều 38. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu

1. Danh sách các cơ quan cung cấp và cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu.

2. Nội dung dữ liệu sẽ được chia sẻ giữa các cơ quan.

3. Địa điểm chia sẻ và sử dụng dữ liệu.

4. Thời hạn kết nối, sử dụng dữ liệu.

5. Phương thức, cách thức chia sẻ dữ liệu.

6. Phương thức, cách thức xử lý sau khi tiếp nhận dữ liệu.

7. Các điều kiện, giới hạn trong việc chia sẻ và sử dụng dữ liệu chia sẻ.

8. Sự cam kết giữa các cơ quan tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu, tuân thủ nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.

9. Các biện pháp bảo mật và xác thực áp dụng cho việc truyền, lưu trữ, truy cập dữ liệu.

10. Các yêu cầu liên quan đến việc lưu trữ dữ liệu sau khi chia sẻ; dữ liệu phát sinh từ việc xử lý dữ liệu sau chia sẻ trong và sau thời gian thực hiện các nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu.

11. Phương thức được sử dụng để xóa, hủy dữ liệu sau khi chia sẻ hoặc xóa, hủy dữ liệu vào thời điểm kết thúc hoạt động chia sẻ dữ liệu.

12. Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến việc chia sẻ mà các cơ quan tham gia chia sẻ dữ liệu thống nhất.

Điều 39. Thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu

Việc triển khai thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu, sử dụng dữ liệu được thực hiện theo các nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu đã được các cơ quan thống nhất. Trong quá trình triển khai thực hiện có sự thay đổi về nội dung thống nhất phải tiến hành cập nhật lại các nội dung này để làm cơ sở theo dõi, giám sát và xử lý các vướng mắc phát sinh.

Mục 4. QUẢN LÝ KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU

Điều 40. Tài khoản và quản lý tài khoản kết nối

1. Trừ trường hợp chia sẻ dữ liệu không yêu cầu xác thực cơ quan khai thác dữ liệu (đã thể hiện trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ đã ban hành), việc kết nối và chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác sử dụng tài khoản kết nối với hình thức định định danh và xác thực phù hợp cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu kết nối theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu qua hệ thống trung gian, chủ quản cơ sở dữ liệu có thể lựa chọn ủy thác cho đơn vị quản lý hệ thống trung gian quản lý và cấp phát tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu.

3. Việc cấp phát và xác thực tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu phải tuân thủ quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến cơ sở dữ liệu được chia sẻ.

Điều 41. Thời hạn sử dụng dữ liệu sau khi khai thác

1. Dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu có thời hạn sử dụng nhất định. Thời hạn sử dụng phải được thể hiện rõ trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của cơ sở dữ liệu đó.

2. Thời hạn sử dụng dữ liệu được quy định như sau:

a) Dữ liệu khai thác qua phương thức được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định này có giá trị sử dụng ngay sau khi khai thác nếu không có quy định khác;

b) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phép sử dụng trong thời hạn nhất định. Thời hạn sử dụng dữ liệu tính từ thời điểm lần đồng bộ cuối cùng từ cơ sở dữ liệu nguồn sang cơ sở dữ liệu đích. Hết thời hạn sử dụng, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đích không có giá trị sử dụng hoặc cơ sở dữ liệu đích phải thực hiện việc đồng bộ lại dữ liệu với cơ sở dữ liệu nguồn;

c) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được phép sử dụng nhiều lần trong phạm vi thời gian hạn định. Hết thời gian hạn định, dữ liệu không có giá trị sử dụng.

Điều 42. Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác

Cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại Điều 41 của Nghị định này.

2. Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.

3. Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.

Điều 43. Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp

1. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp sau:

a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;

b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.

2. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dữ liệu cho một hoặc một số cơ quan khai thác trong những trường hợp sau:

a) Cơ quan khai thác vi phạm quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu;

b) Kết nối dữ liệu được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh.

3. Trong trường hợp tạm ngừng kết nối, cung cấp dịch vụ theo điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử ít nhất 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu, đồng thời thông báo khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Thời gian thực hiện nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống phải thực hiện trong thời gian ngắn nhất và hạn chế thấp nhất rủi ro cho cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu do việc gián đoạn, tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu gây ra.

4. Trong trường hợp bất khả kháng phải tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu phải thông báo công khai bằng hình thức phù hợp và tiến hành nhanh chóng các biện pháp khắc phục sự cố.

5. Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cung cấp dữ liệu thông báo cho cơ quan khai thác dữ liệu trong thời gian chậm nhất 01 ngày kể từ thời điểm xác định vi phạm những nội dung sau:

a) Nội dung vi phạm quy chế, phương án xử lý vi phạm;

b) Những yêu cầu cần thiết cần thực hiện để duy trì hoặc khôi phục kết nối.

Điều 44. Chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng

1. Cơ quan cung cấp có quyền chấm dứt việc kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng cho cơ quan khai thác dữ liệu trong các trường hợp sau:

a) Mục đích sử dụng dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu không còn phù hợp với mục đích tại thời điểm đăng ký ban đầu;

b) Việc kết nối không thể khôi phục do sự cố hoặc do điều kiện khách quan mà cơ quan cung cấp dữ liệu không thể tiếp tục duy trì các dịch vụ chia sẻ dữ liệu;

c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với các quy định của pháp luật;

d) Cơ quan khai thác dữ liệu không có nhu cầu tiếp tục kết nối và khai thác dữ liệu hoặc nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu hết hiệu lực.

2. Cơ quan khai thác dữ liệu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ (nếu có) trong quá trình chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu.

3. Cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm thông báo kết quả chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác dữ liệu và các cơ quan có liên quan.

Điều 45. Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu

1. Cơ quan cung cấp dữ liệu phải lưu lại lịch sử thông tin yêu cầu dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu, nội dung đã chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác làm căn cứ đối chiếu, giải quyết các vấn đề về việc sử dụng dữ liệu sau khi khai thác.

2. Nội dung thông tin lịch sử lưu trữ bao gồm:

a) Thời điểm, hình thức yêu cầu dữ liệu, cung cấp dữ liệu;

b) Định danh cơ quan yêu cầu khai thác dữ liệu;

c) Nội dung yêu cầu;

d) Trạng thái đáp ứng yêu cầu; nội dung dữ liệu đã chia sẻ (nếu cần thiết);

đ) Các thông tin cần thiết khác làm cơ sở đối chiếu giải quyết các vướng mắc khi sử dụng dữ liệu.

3. Thời gian lưu trữ nhật ký thực hiện theo quy định tại quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.

Điều 46. Mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu

Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thực hiện theo một trong các mô hình với thứ tự ưu tiên sau:

1. Kết nối qua các hệ thống trung gian: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh theo Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện tử đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản các hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Mục 5. GIẢI QUYẾT VƯỚNG MẮC KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU

Điều 47. Vướng mắc khi kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu

Vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu bao gồm:

1. Vướng mắc về quyền và nghĩa vụ chia sẻ, khai thác dữ liệu theo quy định pháp luật.

2. Vướng mắc về hạ tầng kỹ thuật triển khai kết nối, chia sẻ.

3. Vướng mắc về việc áp dụng, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu.

4. Vướng mắc về chất lượng dữ liệu chia sẻ, sử dụng dữ liệu sau khi chia sẻ.

5. Vướng mắc về phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu.

6. Các vấn đề khác ảnh hưởng đến quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu.

Điều 48. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết vướng mắc

1. Cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc phát sinh khi kết nối, sử dụng dữ liệu do mình cung cấp.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xử lý các vướng mắc liên quan đến chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, ngành, địa phương.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, giải quyết các vướng mắc liên quan đến kỹ thuật, công nghệ, việc áp dụng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

4. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết những vướng mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương.

Điều 49. Trình tự xử lý vướng mắc

Trừ trường hợp việc xử lý vướng mắc đã được quy định đặc thù trong các văn bản của cấp có thẩm quyền, trình tự xử lý vướng mắc thực hiện như sau:

1. Cơ quan khai thác dữ liệu có vướng mắc trong kết nối, chia sẻ dữ liệu gửi yêu cầu cho cơ quan cung cấp dữ liệu để hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu giải quyết, cơ quan cung cấp dữ liệu phải giải đáp, hướng dẫn xử lý các vướng mắc cho cơ quan khai thác dữ liệu.

2. Trường hợp vướng mắc không giải quyết được theo khoản 1 Điều này, cơ quan gặp vướng mắc gửi thông tin cho đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xem xét, hướng dẫn giải quyết.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận yêu cầu giải quyết, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin phải hướng dẫn các cơ quan liên quan thực hiện phương án giải quyết vướng mắc nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất phương án, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

3. Trường hợp vướng mắc về kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương hoặc vướng mắc không giải quyết được theo khoản 2 Điều này, căn cứ vào vướng mắc, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết.

Điều 50. Phương án giải quyết và triển khai tuân thủ phương án xử lý vướng mắc

1. Nguyên tắc giải quyết vướng mắc:

a) Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Tôn trọng nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu của các cơ quan tham gia đã ký (nếu có);

c) Bảo đảm hài hòa lợi ích của các cơ quan nhà nước, vì mục đích chung, tôn trọng phương án tự giải quyết của các cơ quan có liên quan.

2. Cơ quan liên quan có trách nhiệm tuân thủ phương án giải quyết vướng mắc được cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vướng mắc có trách nhiệm kiểm tra đảm bảo sự tuân thủ phương án xử lý vướng mắc.

Xem nội dung VB
- Quy định về quy trình thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động được hướng dẫn bởi Thông tư 110/2020/TT-BCA

Căn cứ Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quy trình thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc thu thập vân tay

1. Việc thu thập vân tay được thực hiện trực tiếp, một lần bằng thiết bị, phần mềm, vật tư chuyên dụng hoặc từ Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân đáp ứng được yêu cầu thu thập, số hóa, lưu trữ, chia sẻ vân tay trên hệ thống điện tử để phục vụ việc kiểm tra, xác định danh tính của một cá nhân trong cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

2. Bảo đảm chính xác, đồng nhất giữa thông tin nhân thân của người được thu thập vân tay với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Ảnh vân tay thu thập của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau để nhận dạng tự động:

a) Tuân thủ tiêu chuẩn ISO/IEC 19794-4 với điểm chất lượng tối thiểu là 50;

b) Số điểm trích chọn đặc trưng tối thiểu 60 điểm;

c) Tâm của vân tay sai lệch với tâm của ảnh tối đa 32 điểm ảnh;

d) Mật độ ảnh phải đạt tối thiểu 500 điểm/inch;

đ) Ảnh được nén theo chuẩn WSQ;

e) Ảnh phải đạt 256 mức xám.

Điều 4. Quy trình thu thập vân tay

1. Vân tay được thu thập bằng máy quét chuyên dùng thì thực hiện như sau:

a) Thu thập vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái; vân tay lăn 10 ngón.

b) Trường hợp nếu không thu thập được đủ 10 vân tay thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu thập được.

2. Trường hợp vân tay thu thập được theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này không bảo đảm tiêu chuẩn để phục vụ việc nhận dạng tự động thì thực hiện thu thập vân tay bằng cách lăn mực, sau đó được quét lại để lưu trữ hoặc khai thác từ Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân (nếu có) và ghi chú cụ thể trong hồ sơ thu thập vân tay.

3. Quy trình thu thập vân tay quy định tại khoản 1, 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp không thể thu thập được vân tay nào để phục vụ nhận dạng tự động.

4. Cán bộ thu thập vân tay phải ghi chú và ký xác nhận, chịu trách nhiệm về dữ liệu của các vân tay thu thập được hoặc lý do không thể thu thập được.

Điều 5. Cơ quan thu thập vân tay

1. Cơ quan tiếp nhận Tờ khai cấp hộ chiếu thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử.

2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm soát tự động tổ chức thu thập vân tay các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Điều 6. Lưu trữ dữ liệu vân tay

1. Dữ liệu vân tay được lưu trữ trên hệ thống điện tử dưới dạng ảnh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).

2. Việc lưu trữ dữ liệu vân tay theo cơ chế bảo mật thông tin cá nhân và đáp ứng khả năng truy cập, khai thác của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

3. Dữ liệu vân tay được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này và Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

Điều 7. Chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay

1. Cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này phải cung cấp dữ liệu vân tay đã thu thập cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh chia sẻ dữ liệu vân tay cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu.

3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh là đầu mối kết nối, chia sẻ dữ liệu vân tay với các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và các cơ quan, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.

4. Cơ quan, đơn vị khai thác dữ liệu vân tay phải chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan tiếp nhận tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có cổng kiểm soát tự động chủ động bố trí cán bộ; đề xuất thiết bị, phần mềm, vật tư chuyên dụng, kết nối, bảo mật đường truyền phục vụ việc thu thập, lưu trữ, chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay và phổ biến, hướng dẫn thực hiện Thông tư.

2. Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm phối hợp trong việc chia sẻ dữ liệu vân tay trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ việc so sánh, đối chiếu thông tin về dữ liệu vân tay, nhân thân của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

3. Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng quy trình kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh phục vụ công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

4. Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất bổ sung kinh phí; trang cấp các thiết bị, phần mềm, vật tư chuyên dụng, kết nối, bảo mật đường truyền phục vụ việc thu thập, lưu trữ, chia sẻ, khai thác dữ liệu vân tay trong Bộ Công an.

Điều 9. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2020.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để có hướng dẫn kịp thời./.

Xem nội dung VB