Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
Số hiệu: 70/2015/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 01/09/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 14/09/2015 Số công báo: Từ số 981 đến số 982
Lĩnh vực: Quốc phòng, Bảo hiểm, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.

Chương I

PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG, PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi chung là Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung) đối với các đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, gồm: Lộ trình thực hiện; mức đóng, trách nhiệm đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế; khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo hiểm y tế; thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế.

2. Thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này chỉ thay thế phương thức thực hiện và nguồn bảo đảm tài chính trong khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên từ ngân sách nhà nước sang quỹ bảo hiểm y tế. Các khoản ngân sách nhà nước bảo đảm cho các nhiệm vụ khác về quân y, y tế của Quân đội, Công an, Cơ yếu vẫn thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ, gồm Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 13/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2013 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần của lực lượng tầu ngầm chiến dịch; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Việc bảo đảm y tế cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thảm họa và thời chiến đối với Quân đội, Công an, Cơ yếu thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Quân nhân tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.

2. Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;

c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.

3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;

b) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;

c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương.

Điều 3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế

1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến 31 tháng 12 năm 2015, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 15%; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 30% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 60% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

5. Căn cứ lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.

Điều 5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Hằng năm, căn cứ theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này, các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quản lý quy định tại Điều 2 Nghị định này, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi về cơ quan tài chính cùng cấp và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

3. Đầu mỗi quý, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).

Chương II

THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

2. Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp; thuộc Bộ Công an quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp; thuộc các Bộ, ngành khác hoặc địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị thu hồi trong trường hợp:

a) Thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu;

b) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không phải là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu;

c) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;

d) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.

2. Đơn vị quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm thu hồi thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, báo cáo với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ để giảm trừ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng đó.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị tạm giữ trong trường hợp người khác sử dụng đi khám bệnh, chữa bệnh.

Người được giao quản lý thẻ hoặc người có thẻ bảo hiểm y tế cho người khác mượn thẻ phải chịu hình thức kỷ luật của Quân đội, Công an, Cơ yếu và phải bồi hoàn toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).

Chương III

PHẠM VI, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế

1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều này và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế  đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.

3. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 11. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:

a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định này;

b) Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;

d) Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.

2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng như sau:

a) 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) 60% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

c) 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

d) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và phần còn lại của chi phí điều trị nội trú quy định tại các Điểm a và b Khoản này; phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điểm c Khoản này và chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

5. Chi phí vận chuyển

a) Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

c) Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển:

Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.

Trường hợp không sử dụng phương tiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi phải có phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh và được lưu trong hồ sơ quyết toán.

Điều 12. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp đặc thù do hoạt động, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chương IV

TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ do Trung ương quản lý; thuộc diện quản lý của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám của Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố.

2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đầu quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên toàn quốc, bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tới các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;

c) Đơn vị được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế có nội dung nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này và chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đi công tác, nghỉ phép tại nơi khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện nhất và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế như đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.

Điều 14. Chuyển tuyến điều trị

1. Việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ.

2. Đối với việc chuyển tuyến chuyên môn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Trường hợp cần chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quản lý các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có yêu cầu bằng văn bản và phải đảm bảo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chuyển đến có khả năng chuyên môn đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh.

4. Thủ tục chuyển tuyến:

a) Chuyển tuyến thông thường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

b) Chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, ngoài hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này còn phải có thêm văn bản đề nghị của đơn vị quản lý đối tượng.

Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp đi công tác, nghỉ phép, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này người bệnh phải xuất trình thêm giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị sử dụng, chậm nhất là trước khi ra viện.

3. Trường hợp làm nhiệm vụ đột xuất hoặc hành quân dã ngoại, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, người bệnh phải xuất trình thêm giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, chậm nhất là trước khi ra viện.

4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Trường hợp đang trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị có ghi rõ mã thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

a) Người đứng đầu Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng trực tiếp với Giám đốc bệnh viện, hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đơn vị;

b) Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm: Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế; quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và văn bản đề nghị của đơn vị tham gia ký hợp đồng.

Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế

1. Giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).

2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thực hiện thanh toán đa tuyến với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định cụ thể sau:

a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

c) Hằng quý, căn cứ vào số liệu quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an mức trích chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm ứng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến, báo cáo quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp.

Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ thanh toán trực tiếp:

a) Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh;

b) Các giấy tờ quy định tại Điều 15 Nghị định này;

c) Giấy ra viện hoặc đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh;

d) Bản chính các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan).

3. Quy trình, thời gian thanh toán trực tiếp:

a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho đơn vị quản lý để chuyển đến, hoặc trực tiếp chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.

4. Mức thanh toán trực tiếp:

a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Trách nhiệm thanh toán: Cơ quan bảo hiểm xã hội nào phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho đối tượng đó.

Chương V

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

Điều 20. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế

1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của quân nhân, người làm công tác cơ yếu do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ bảo hiểm y tế; của công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế, được phân bổ và quản lý như sau:

a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quản lý, sử dụng;

b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho Quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.

2. Phân bổ, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của người làm công tác cơ yếu thuộc Bộ, ngành, địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP; tỷ lệ trích chuyển cho y tế cơ quan để mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng này thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm. Toàn bộ số tiền lãi trên tài khoản thu bảo hiểm y tế được chuyển về quỹ dự phòng và quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí bảo hiểm y tế trong phạm vi và mức hưởng được quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp, bao gồm:

a) Trích 10% tổng số thu bảo hiểm y tế chuyển cho quân y đơn vị, y tế cơ quan để chi cho việc mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y đơn vị, y tế cơ quan;

b) Phần còn lại sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí vận chuyển.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng như sau:

a) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, được giữ toàn bộ tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở đơn vị cơ sở;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, 70% được giữ lại tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, Điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ thực hiện các nội dung như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 30% chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán vào Quỹ dự phòng để điều tiết chung.

3. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, được thực hiện như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sử dụng quỹ dự phòng để bổ sung phần kinh phí còn thiếu của chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng thanh toán bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;

b) Trường hợp quỹ dự phòng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam không đủ để bổ sung, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương án giải quyết;

c) Số chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế mà do ngân sách nhà nước bảo đảm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 2 và 3 Điều này.

Điều 22. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an

1. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.

2. Nội dung chi kinh phí quản lý bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP.

Điều 23. Lập dự toán, quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế

1. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định giao dự toán thu, chi bảo hiểm y tế cho các đơn vị thực hiện.

3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý đối với các đơn vị, các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và báo cáo quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này vẫn được khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên và được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định hiện hành.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế dùng tại đơn vị; các chi phí cho giường bệnh quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Cơ yếu vế chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu, sẽ được điều chỉnh tương ứng với lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này và thực tiễn tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Điều 25. Điều khoản áp dụng

Việc quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.

Điều 27. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Nghị định này về phần thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu.

2. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Nghị định này về phần thực hiện bảo hiểm y tế đối với công an nhân dân.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức bảo hiểm y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đáp ứng việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; chỉ đạo việc kết nối liên thông hệ thống dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với hệ thống dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh của ngành Y tế và ngành Bảo hiểm xã hội, đảm bảo yêu cầu đặc thù nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn triển khai thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP, BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
...

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; *

Xem nội dung VB
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp trong trường hợp chưa được cấp hoặc chuyển đổi đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ nhóm khác sang hoặc thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm:

a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;

b) Danh sách của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này (kèm theo dữ liệu điện tử danh sách người tham gia bảo hiểm y tế) do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương lập;

c) Mẫu Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, danh sách người tham gia bảo hiểm y tế và các biểu mẫu khác trong hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đảm bảo phù hợp với việc quản lý đối tượng của Bộ Quốc phòng.

3. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm:

a) Quý IV hằng năm, đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này gửi đơn vị quản lý trực tiếp;

b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ khai hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này kiểm tra tính hợp pháp và độ chính xác, tổng hợp, lập danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế của đơn vị mình và có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp trung đoàn và tương đương. Trường hợp Tờ khai không hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn đối tượng hoàn thiện Tờ khai theo đúng quy định;

c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp kèm theo danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và Tờ khai hợp lệ của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp sư đoàn và tương đương;

d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương kèm theo danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và Tờ khai hợp lệ của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, đơn vị cấp sư đoàn và tương đương tổng hợp danh sách báo cáo cơ quan nhân sự đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý, lưu trữ Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời, gửi văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế kèm theo danh sách và tệp dữ liệu điện tử gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về đơn vị cho người tham gia bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải có văn bản gửi đơn vị và nêu rõ lý do;

e) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu tới Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số trường hợp:

a) Đối tượng từ đơn vị chưa thực hiện bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được điều động, thuyên chuyển tới đơn vị đang thực hiện bảo hiểm y tế: Ngay sau khi tiếp nhận, đơn vị hướng dẫn cá nhân kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế, báo cáo đơn vị cấp sư đoàn và tương đương đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Trong danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế đơn vị phải ghi rõ ngày quyết định điều động, thuyên chuyển đối tượng có hiệu lực thi hành. Thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định điều động, thuyên chuyển đối tượng có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp chuyển đổi từ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm khác sang đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này: Ngay sau khi tiếp nhận, đơn vị hướng dẫn kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế, báo cáo đơn vị cấp sư đoàn và tương đương để tổng hợp, chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng kèm theo thẻ bảo hiểm xã hội cũ (nếu có) để thu hồi. Thẻ bảo hiểm y tế mới có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định tuyển dụng, điều động của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;

c) Các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.

5. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng quy định thời hạn sử dụng thẻ do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp nhưng tối đa không quá 24 tháng .

6. Quân y đơn vị quản lý thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng.

Xem nội dung VB
Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Văn bản đăng ký tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;

b) Danh sách người tham gia bảo hiểm y tế do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này hoặc người đại diện của người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế lập;

c) Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm:

a) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh. Trường hợp trẻ em chưa có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ;

b) Danh sách hoặc giấy đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:

a) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;

b) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, 1 và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của các đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều 12 của Luật này do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.

3. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.”*

Xem nội dung VB
- Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 5. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất.

2. Đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung và các quy định sau:

a) Thay đổi đối tượng từ hạ sỹ quan, binh sỹ chuyển sang sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; từ học sinh cơ yếu chuyển thành người làm công tác cơ yếu hoặc thành sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;

b) Người tham gia bảo hiểm y tế được điều động đến làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và ngược lại.

3. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

a) Trường hợp cấp lại thẻ: Đơn đề nghị cấp lại thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp đổi thẻ: Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế và thẻ bảo hiểm y tế;

c) Văn bản đề nghị và danh sách cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương lập gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

4. Trình tự thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.

5. Thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

a) Đối tượng đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí trong trường hợp do cá nhân làm mất thẻ hoặc làm rách, nát, hỏng. Mức phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Cá nhân hoặc đơn vị nộp phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho tài chính đơn vị quản lý trực tiếp. Hằng tháng, tài chính đơn vị tổng hợp, báo cáo số tiền thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Hằng năm, cùng thời điểm quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện quyết toán khoản phí cấp lại, đổi thẻ với cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.

2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 18 như sau:

“3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.*

4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 18 như sau:
...
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp lỗi do tổ chức bảo hiểm y tế hoặc cơ quan lập danh sách thì người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế không phải nộp phí.”*

**Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm d Khoản 2 Điều 23 Luật phí và lệ phí 2015

Nội dung:

Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
2. Sửa đổi, bãi bỏ các quy định sau đây:
...
d) Bãi bỏ khoản 4 Điều 18 của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 46/2014/QH13;**

Xem nội dung VB
Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:

a) Rách, nát hoặc hỏng;

b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;

c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.

2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Thẻ bảo hiểm y tế.

3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.

Xem nội dung VB
- Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương III - PHẠM VI HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VÀ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này

Xem nội dung VB
- Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này

1. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con.

2. Chi phí vận chuyển theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

3. Không áp dụng quy định về giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các chi phí quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được phép lưu hành tại Việt Nam và các kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:

a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;

b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;

*Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21; sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau: *

c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21; sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:

“b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.*

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

* Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21; sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
...
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.”*

Xem nội dung VB
- Việc chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP

1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng này khi:

a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi và bổ sung hoặc khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu;

b) Thuốc, hóa chất phải được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, vật tư y tế phải có trong danh mục được cấp phép sử dụng, danh mục kỹ thuật y tế phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giá dịch vụ kỹ thuật phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo kết quả trúng thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế;

d) Sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài danh mục thanh toán của bảo hiểm y tế phải được hội chẩn hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (hoặc người được ủy quyền) ký phê duyệt và lưu trong hồ sơ bệnh án.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này không đủ thì ngân sách nhà nước tiếp tục bảo đảm các nội dung chi này.

3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết toán các nội dung chi phí thuộc các Khoản 1 và 2 Điều này (nếu có) với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp phần chi phí tại Khoản 2 Điều này báo cáo Bộ Tài chính để bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:

“7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.”*

8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.

* Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:
...
“9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.”*

10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.

* Khoản này bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013

4. Bãi bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau đây:
...
b) Khoản 2 Điều 4 của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;*

**Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:
...**

11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:
...*

13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Xem nội dung VB
Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.

3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 27. Chuyển tuyến điều trị

Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.

Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.

2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.

3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Xem nội dung VB
- Thanh toán chi phí vận chuyển cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP

1. Điều kiện được thanh toán và hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển thực hiện theo quy định tại các Điểm a và c Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Mức thanh toán chi phí vận chuyển trong phạm vi quỹ bảo hiểm y tế

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người sử dụng cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người;

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm vận chuyển người bệnh;

c) Chi phí vận chuyển quy định tại các Điểm a và b Khoản này không thanh toán đối với người hộ tống người bệnh chuyển tuyến (nếu có);

d) Mức hưởng chi phí vận chuyển quy định tại các Điểm a và b Khoản này áp dụng đối với phương tiện vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường sắt. Trường hợp vận chuyển bằng phương tiện tầu thủy được quy đổi từ hải lý sang km; vận chuyển bằng đường không được áp dụng như đối với đường bộ;

đ) Hằng quý, cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí vận chuyển cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng kỳ quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

3. Chi phí vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này

a) Chi phí vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm gồm: Chi phí vận chuyển từ nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú tới nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; từ nơi khám bệnh, chữa bệnh cuối cùng về nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú; chi phí dành cho người hộ tống; phần chi phí vượt trên mức hưởng quy định tại Điểm d;

b) Hồ sơ thanh toán gồm: Đơn đề nghị thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế của cá nhân có xác nhận của đơn vị, bản photo giấy ra viện và các hóa đơn, chứng từ bản gốc về chi phí vận chuyển;

c) Trình tự thực hiện thanh toán:

Cá nhân lập hồ sơ quy định tại Điểm b Khoản này nộp cho cơ quan tài chính đơn vị quản lý trực tiếp để nộp lên cơ quan tài chính đơn vị cấp trên.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương, trường hợp không có cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương thì cơ quan tài chính đơn vị cấp sư đoàn và tương đương phải xem xét và thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này và quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành; cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu phải xem xét và thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này và quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.

4. Hằng năm, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng, cơ quan tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán kinh phí của các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này cùng thời điểm lập dự toán ngân sách của ngành quân y, y tế, báo cáo Bộ Tài chính để đảm bảo và thực hiện quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

3. Khám sức khỏe.

4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:

“7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.”*

8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.

* Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:
...
“9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.”*

10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.

* Khoản này bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013

4. Bãi bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau đây:
...
b) Khoản 2 Điều 4 của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;*

**Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:
...**

11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:
...*

13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Xem nội dung VB
- Tổ chức khám chữa bệnh và quản lý, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương IV - TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 11. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 12. Phương thức thanh toán
...
Điều 13. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 15. Tổng hợp, phân tích chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
Điều 17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP

Xem nội dung VB
- Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được hướng dẫn từ Điều 15 đến Điều 19 Thông tư 46/2016/TT-BQP

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
...
Điều 15. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí
...
Điều 16. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với các đối tượng hưởng lương từ cấp trung tá hoặc mức lương tương đương trở xuống
...
Điều 17. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cán bộ cấp thượng tá hoặc có mức lương tương đương trở lên
...
Điều 18. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cán bộ cấp tướng
...
Điều 19. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Xem nội dung VB
- Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 11. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong các cơ sở y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý và Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Xem nội dung VB
Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.

3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

Xem nội dung VB
- Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được hướng dẫn bởi Điều 20 và Điều 21 Thông tư 46/2016/TT-BQP

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
...
Điều 20. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế về việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết gọn là Thông tư số 14/2014/TT-BYT).

Điều 21. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi khám và Điều trị cho người bệnh khi thực hiện chuyển người bệnh thì có trách nhiệm:

a) Thông báo và giải thích lý do chuyển tuyến cho người bệnh;

b) Ghi đầy đủ nội dung theo mẫu giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bảo đảm đủ phương tiện chuyển bệnh nhân và trang thiết bị y tế để xử trí cấp cứu trên đường vận chuyển; cử cán bộ, nhân viên chuyên môn hộ tống và bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám chữa bệnh nơi chuyển đến. Trường hợp chuyển bệnh nhân về tuyến dưới thì cần thông báo cho đơn vị quản lý trực tiếp người bệnh để đơn vị chịu trách nhiệm chuyển người bệnh.

2. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT.

3. Các trường hợp chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ cần giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày kể từ ngày ký.

4. Sử dụng giấy hẹn khám lại theo mẫu tại Phụ lục 3: mỗi giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không hẹn quá 30 ngày kể từ ngày ký giấy hẹn khám lại.

5. Xác định người bệnh cấp cứu: Tình trạng cấp cứu do bác sĩ, y sĩ trực tiếp tiếp nhận khám, đánh giá, xác định và được ghi vào hồ sơ, bệnh án.

Xem nội dung VB
Điều 27. Chuyển tuyến điều trị

Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật

Xem nội dung VB
Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.

2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.

3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Xem nội dung VB
- Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương V HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA CƠ SỞ QUÂN Y VÀ TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 18. Cơ sở quân y tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Cơ sở quân y có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

c) Khi tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng khác không thuộc đối tượng do đơn vị mình quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đồng ý bằng văn bản trên cơ sở các quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Cục Quân y Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và đề xuất với Bộ Quốc phòng công nhận các cơ sở quân y đủ điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thông báo cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 19. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Nguyên tắc chung:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức Bảo hiểm xã hội;

b) Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y; Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y và các cơ sở y tế khác để thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các đối tượng khác;

c) Trách nhiệm của cơ sở quân y trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Các bệnh viện quân y do Giám đốc bệnh viện trực tiếp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội; các cơ sở quân y còn lại do Thủ trưởng đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên phụ trách cơ sở quân y đó ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội;

d) Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được lập theo mẫu do Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Tùy theo điều kiện của cơ sở quân y, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh và cơ sở quân y thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với hợp đồng ký lần đầu được tính kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Những trường hợp đặc biệt do Giám đốc Bảo hiểm Bộ Quốc phòng quy định;

e) Các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:

Trường hợp cơ sở y tế tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau.

Trường hợp cơ sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm trước.

2. Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của bệnh viện hoặc của đơn vị quản lý cơ sở quân y gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh;

b) Giấy phép hoạt động của cơ sở quân y;

c) Quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cấp có thẩm quyền;

d) Đối với cơ sở ký hợp đồng hằng năm: Bổ sung chức năng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện, bệnh xá được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

3. Thủ tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng lần đầu:

Cơ sở quân y gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng; trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

b) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hằng năm: cơ sở quân y và cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng bảo hiểm y tế năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.

Xem nội dung VB
Điều 25. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thoả thuận giữa tổ chức bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Đối tượng phục vụ và yêu cầu về chất lượng cung ứng dịch vụ;

* Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 25 như sau:

“a) Đối tượng phục vụ và yêu cầu về phạm vi cung ứng dịch vụ; dự kiến số lượng thẻ và cơ cấu nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.”*

b) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

c) Quyền và trách nhiệm của các bên;

d) Thời hạn hợp đồng;

đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

e) Điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.

3. Việc thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng quy định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 25 như sau:
...
“4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.”*

Xem nội dung VB
- Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Căn cứ để giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Danh mục và giá các dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo quy định của cấp có thẩm quyền; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hằng năm của cấp có thẩm quyền.

2. Trường hợp sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật ngoài danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này chỉ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Căn cứ số liệu chia sẻ thông tin trên cơ sở dữ liệu giám định đa tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định đối với các trường hợp chi phí có dấu hiệu bất thường hoặc chi phí lớn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.

4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi và bổ sung và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 29. Giám định bảo hiểm y tế

1. Nội dung giám định bảo hiểm y tế bao gồm:

a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;

c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Việc giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.

3. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.

Xem nội dung VB
- Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi các Điều 8, 12, 16 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 12. Phương thức thanh toán
...
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Xem nội dung VB
Điều 30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức đóng tính trên mỗi thẻ bảo hiểm y tế được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một khoảng thời gian nhất định;

* Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

19. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

“a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một khoảng thời gian nhất định;”*

b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;

c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này .

Xem nội dung VB
Điều 5. Áp dụng các phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo Điều 30 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế

1. Phương thức thanh toán theo định suất được áp dụng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.

2. Phương thức thanh toán theo phí dịch vụ và thanh toán theo trường hợp bệnh được áp dụng:

a) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện phương thức thanh toán theo định suất;

b) Thanh toán cho các dịch vụ y tế ngoài định suất tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán theo định suất;

c) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện thanh toán theo định suất.

3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết và áp dụng cụ thể các phương thức thanh toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này;

c) Tại nước ngoài;

d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

20. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 5 Điều 31 như sau:

“2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.”*

3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.

*Điều này được bổ sung bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

20. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 5 Điều 31 như sau:
...
“5. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.”*

Xem nội dung VB
Điều 32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm tạm ứng kinh phí hàng quý cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tối thiểu bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực tế của quý trước đã được quyết toán. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì mức tạm ứng lần đầu tối thiểu bằng 80% mức kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của một quý theo hợp đồng đã ký.

2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:

a) Trong tháng đầu của mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm xem xét và thông báo kết quả quyết toán chi phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả quyết toán, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Luật này; trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Việc tạm ứng kinh phí của tổ chức bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:

a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng một lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, được tạm ứng 80% nguồn kinh phí được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thông báo đầu kỳ của tổ chức bảo hiểm y tế; trường hợp không có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, căn cứ số chi khám bệnh, chữa bệnh sau một tháng thực hiện hợp đồng, tổ chức bảo hiểm y tế dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong quý;

c) Trường hợp kinh phí tạm ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh vượt quá số kinh phí được sử dụng trong quý, tổ chức bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung kinh phí.

2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của tháng trước cho tổ chức bảo hiểm y tế; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

d) Việc thẩm định quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế và thanh toán số kinh phí chưa sử dụng hết (nếu có) đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.”*

Xem nội dung VB
- Thanh toán trực tiếp chi phí đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 13. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Mức thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 16 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.

3. Thanh toán trực tiếp trong trường hợp cấp cứu

a) Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được thanh toán toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn cấp cứu. Phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thực hiện theo các Khoản 1 và 2 Điều này, phần chênh lệch số với mức thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo;

b) Thanh toán phần chênh lệch số với mức thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện như sau:

Hồ sơ thanh toán gồm: Bản phôtô có xác nhận của đơn vị các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo mẫu C78-HD ban hành theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam do cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thanh toán trực tiếp cấp và công văn đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp;

Trình tự thực hiện thanh toán: Cá nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản này, nộp cho đơn vị quản lý trực tiếp để chuyển tiếp về Cục Quân y Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này; chuyển về các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

Trong thời gian 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán phần chênh lệch hợp lệ, Cục Quân y Bộ Quốc phòng hoặc các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu phải hoàn thành việc thẩm định và thanh toán phần chênh lệch cho người bệnh. Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...

2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này;

c) Tại nước ngoài;

d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014

20. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 5 Điều 31 như sau:

“2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:

a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.”*

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế

Tổng số thu bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo mức đóng quy định tại Điều 2 Nghị định này được phân bổ và sử dụng như sau:

1. 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) được sử dụng cho các mục đích:

a) Chi trả các khoản chi phí thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 22 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế và Điều 4 Nghị định này.

b) Trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Y tế để mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao, trang thiết bị và dụng cụ y tế thông thường để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên.

Mức trích để lại cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bằng 7% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục có tham gia bảo hiểm y tế (kể cả học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm đối tượng khác) và mức đóng tương ứng đối với từng đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định này; bằng 5% tổng thu quỹ bảo hiểm y tế tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi đang theo học tại cơ sở giáo dục mầm non.

Vào tháng đầu của năm học hoặc khóa học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền nêu trên cho các cơ sở giáo dục và tổng hợp số kinh phí này vào quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý. Cơ sở giáo dục nhận kinh phí có trách nhiệm sử dụng, thanh quyết toán với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.

c) Trích để lại cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý (trừ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu với tổ chức Bảo hiểm xã hội). Mức để lại bằng 1% tổng số tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội.

Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này về điều kiện, quy mô tổ chức; nội dung chi; quản lý và thanh quyết toán nguồn kinh phí này.

2. 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng và được quy định như sau:

a) Tổng mức chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế hằng năm do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định trong tổng chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Quỹ dự phòng là phần còn lại sau khi đã trích trừ chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.

3. Việc quản lý và sử dụng số tiền thu bảo hiểm y tế thực hiện như sau:

a) Bảo hiểm xã hội các cấp thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trực tiếp thu tiền đóng bảo hiểm y tế của các đối tượng và chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời nhu cầu kinh phí cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố để tạm ứng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.

4. Hằng năm, căn cứ số liệu quyết toán năm đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt, phần kinh phí chưa sử dụng hết của các tỉnh, thành phố có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm được sử dụng như sau:

a) Phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết năm 2014, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán toàn bộ số tiền vào quỹ dự phòng;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán 80% vào quỹ dự phòng, đồng thời thông báo 20% số kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết cho địa phương để thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 35 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế.

Căn cứ số kinh phí chưa sử dụng hết được sử dụng tại địa phương, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố chuyển kinh phí cho các đơn vị để thực hiện.

Các đơn vị được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành và quyết toán với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để tổng hợp vào quyết toán chi của quỹ bảo hiểm y tế của tỉnh, thành phố bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch.

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hạch toán toàn bộ phần kinh phí chưa sử dụng hết vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.

Xem nội dung VB
- Sử dụng quỹ tại Khoản 2 và 3 Điều này đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP

1. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số chi khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số thu:

Sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, căn cứ số kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết trong năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt để thực hiện chi cho các nội dung sau:

a) Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này;

b) Mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế và hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng;

c) Mua phương tiện vận chuyển người bệnh cho các cơ sở quân y, y tế đơn vị.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số chi khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số thu:

Sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán phần chi phí trong quy định, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tổng hợp phân tích các nguồn chi vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh như sau:

a) Trường hợp riêng chi phí trong phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế đã vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam bù toàn bộ phần vượt quỹ của chi phí này; phần chi phí ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính;

a) Trường hợp chi phí trong phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế chưa vượt quỹ nhưng tổng chi phí chung vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để được cấp bổ sung;

c) Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung kinh phí phần chi phí vượt quỹ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện chuyển bổ sung kinh phí về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện Điều này đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế

1. Chi thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật bao gồm:

a) Chi đặc thù bao gồm:

- Chi tuyên truyền, phối hợp trong công tác tuyên truyền phát triển bảo hiểm y tế;

- Chi cho hoạt động liên quan đến nhiệm vụ thu, chi của quỹ;

- Chi phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện bảo hiểm y tế.

b) Chi hoạt động bộ máy bảo hiểm xã hội phục vụ quản lý quỹ bảo hiểm y tế các cấp.

2. Chi không thường xuyên, bao gồm:

a) Chi phát triển và hiện đại hóa công nghệ thông tin;

b) Chi nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, hợp tác quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm y tế.

3. Các nhiệm vụ chi khác theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
- Lập dự toán và quyết toán kinh phí đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 3. Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế

1. Căn cứ lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, cơ quan Trung ương và các địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tính giảm trừ kinh phí thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế và các chi phí cho giường bệnh đảm bảo cho ngành Quân y theo quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ tương ứng với quân số tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

3. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn.

4. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thuộc diện hưởng lương trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế căn cứ vào tiền lương, phụ cấp tháng của đối tượng trước khi nghỉ thai sản hoặc ốm đau.

5. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại của cơ quan, tổ chức cử đi.

6. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo quyết toán phần thu nộp bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
..
Điều 3. Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế
...
Chương II THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này
...
Điều 5. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này
...
Chương III - PHẠM VI HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VÀ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Chương IV - TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 11. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 12. Phương thức thanh toán
...
Điều 13. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 15. Tổng hợp, phân tích chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
Điều 17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Chương V - HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA CƠ SỞ QUÂN Y VÀ TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 18. Cơ sở quân y tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 19. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Chương VI - TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 20. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố
...
Điều 22. Trách nhiệm của Cục Quân y Bộ Quốc phòng
...
Điều 23. Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
...
Điều 24. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
...
Điều 25. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 26. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành, địa phương quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 27. Trách nhiệm của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Chương VII - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 29. Điều khoản tham chiếu
...
Điều 30. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB