Nghị định 70/2003/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản
Số hiệu: | 70/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/07/2003 | Số công báo: | Từ số 69 đến số 70 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 70/2003/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUỶ SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày 25 tháng 4 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản là những hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuỷ sản do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này phải bị xử lý vi phạm hành chính.
3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
b) Vi phạm các quy định về khai thác thuỷ sản và quản lý tàu cá;
c) Vi phạm các quy định về nuôi trồng thuỷ sản;
d) Vi phạm các quy định về chế biến thủy sản;
đ) Vi phạm các quy định về các ngành nghề dịch vụ thuỷ sản và nhãn hàng hoá thuỷ sản.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản đều bị xử phạt theo các quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
Riêng việc xử phạt đối với người và phương tiện nuớc ngoài có hành vi xâm phạm các vùng biển của Việt Nam nhằm nghiên cứu, thăm dò, khai thác hải sản, hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động nghề cá trong các vùng biển của Việt Nam được thực hiện theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Việc xử phạt người chưa thành niên vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản được áp dụng theo các quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng áp dụng trong việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản là 01 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện; riêng đối với các vi phạm hành chính liên quan các lĩnh vực bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản, xuất nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản, sản xuất hoặc bán hàng giả thì thời hiệu là 02 năm.
Nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo.
b) Phạt tiền.
2. Ngoài hình thức xử phạt chính, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc không thời hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính .
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm, vật nuôi, cây trồng gây hại đến sức khoẻ con người, gây hại đến động, thực vật thuỷ sản và gây ô nhiễm môi trường.
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện các biện pháp nói trên.
CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUỶ SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Điều 8. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường của các loài thuỷ sản.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi phá dỡ hoặc xây dựng các công trình nổi, công trình ngầm ở các vùng nước làm thay đổi nơi cư trú, sinh trưởng, sinh sản của các loài thuỷ sản mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc không theo đúng quy định ghi trong giấy phép .
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phá các rạn đá ngầm, rạn san hô, rừng ngập mặn, bãi thực vật ngầm, trừ trường hợp bất khả kháng phải neo đậu tàu cá.
4. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy chế các khu bảo tồn liên quan đến lĩnh vực thuỷ sản được thực hiện theo Nghị định số 26/CP ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:.
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại nguyên trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm (trừ tàu cá) đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về bảo vệ các loài thuỷ sản
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.500.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn từ 500 kg đến dưới 1.000 kg
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khối lượng vượt quá mức cho phép khai thác lẫn trên 1.000 kg.
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản từ 500 kg đến dưới 1.000 kg
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản trên 1.000 kg.
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản dưới 50 kg;
b) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến dưới 12.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản từ 50 kg đến dưới 100 kg;
c) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản từ 100 kg đến dưới 300 kg;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản từ 300 kg đến dưới 500 kg;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khối lượng thuỷ sản trên 500 kg.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu số thuỷ sản đã khai thác trái phép và buộc thả số thuỷ sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm (trừ tàu cá) và tước quyền sử dụng giấy phép 6 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC THUỶ SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀU CÁ
Điều 10. Vi phạm các quy định về khai thác thuỷ sản
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi đặt các loại ngư cụ để khai thác thuỷ sản không đúng quy định hoặc không được phép.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng đèn chiếu sáng để khai thác thuỷ sản mà tổng công suất đèn vượt quá quy định hoặc khoảng cách giữa điểm đặt các cụm đèn chiếu sáng với các ngư cụ khác không đúng quy định của Bộ Thuỷ sản;
b) Sử dụng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định để khai thác thuỷ sản;
c) Sử dụng công cụ kích điện xách tay để khai thác thuỷ sản;
d) Sử dụng giấy phép khai thác thuỷ sản quá hạn;
đ) Không có Sổ nhật ký khai thác thuỷ sản, không ghi chép nhật ký khai thác thuỷ sản hoặc không thực hiện chế độ báo cáo khai thác thuỷ sản theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung ghi trong giấy phép khai thác thuỷ sản.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai thác thuỷ sản không có giấy phép (đối với các nghề khai thác quy định phải có giấy phép).
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng giấy phép giả hoặc giấy phép bị tẩy xoá, sửa chữa;
b) Tàu thuyền sử dụng kích điện để khai thác thuỷ sản.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi dùng hoá chất độc hoặc thực vật có độc tố để khai thác thuỷ sản.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi dùng chất nổ để khai thác thuỷ sản.
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải đặt lại ngư cụ theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu số bóng đèn tương ứng công suất vượt quá mức quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Tịch thu thuỷ sản đã khai thác đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm b, c , d khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;
đ) Tịch thu các giấy tờ giả, giấy tờ bị tẩy xoá, sửa chữa đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 2, điểm a khoản 5 Điều này;
e) Buộc tiêu huỷ bộ phận kích điện đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
g) Buộc tiêu huỷ thuỷ sản đã khai thác và các loại hoá chất độc, thực vật có độc tố đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về quản lý tàu cá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi:
a) Không thực hiện quy định của Bộ Thuỷ sản về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên tàu cá;
b) Không trang bị đầy đủ hoặc không bảo đảm chất lượng các trang thiết bị về bảo đảm an toàn cho người và phương tiện theo quy định;
c) Người hành nghề khai thác thuỷ sản khi đi trên tàu, thuyền mà không có đủ giấy tờ theo quy định;
d) Không viết số đăng ký đã được cấp hoặc viết số đăng ký trên tàu cá không đúng quy định hoặc để số đăng ký mờ;
e) Không có Sổ danh bạ thuyền viên đối với loại tàu quy định phải có Sổ danh bạ thuyền viên.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định khi điều khiển tàu, thuyền ra, vào luồng lạch hoặc khi neo đậu tại các cảng, bến đậu;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về trang bị tín hiệu và sử dụng tín hiệu khi tàu, thuyền đang khai thác thuỷ sản hoặc đang hành trình.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 700.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người điều khiển tàu, thuyền, vận hành máy tàu không có bằng cấp chuyên môn theo quy định;
b) Sử dụng tàu cá mà Sổ chứng nhận khả năng hoạt động tàu cá đã quá hạn sử dụng hoặc bị tẩy xoá, sửa chữa.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu thuyền chưa đăng ký, đăng kiểm vào hoạt động nghề cá.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả về đăng ký, đăng kiểm tàu cá.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với chủ phương tiện cải hoán tàu cá mà không có hồ sơ thiết kế được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (đối với cỡ, loại tàu cá Bộ Thuỷ sản quy định phải có thiết kế).
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với chủ phương tiện đóng mới tàu cá mà không có hồ sơ thiết kế được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt (đối với cỡ, loại tàu cá Bộ Thuỷ sản quy định phải có thiết kế).
8. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu các loại giấy tờ giả, giấy tờ bị xoá, sửa chữa, quá hạn sử dụng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5 Điều này;
b) Buộc thực hiện các quy định của Bộ Thuỷ sản đối với các hành vi tại khoản 1, điểm b khoản 2; các quy định về cải hoán, đóng mới tàu cá theo quy định của Bộ Thuỷ sản đối với hành vi quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều này.
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Điều 12. Vi phạm các quy định về sản xuất, bán giống thuỷ sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, cơ sở bán giống có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường đối với ao, bể, các trang thiết bị dùng trong sản xuất, hệ thống cấp nước, hệ thống xử lý nước thải theo quy định của Bộ Thuỷ sản;
b) Không có cán bộ quản lý hoặc công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ Thuỷ sản;
c) Không công bố chất lượng giống;
d) Bán giống không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng như đã công bố hoặc không đạt tiêu chuẩn của Bộ Thuỷ sản ban hành;
đ) Không thực hiện kiểm dịch giống trước khi bán;
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển giống thuỷ sản không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc vượt quá số lượng giống ghi trong giấy chứng nhận kiểm dịch.
b) Sử dụng các loại thức ăn, hoá chất, kháng sinh, thuốc thú y thuỷ sản thuộc danh mục hạn chế sử dụng không theo quy định của Bộ Thuỷ sản hoặc trong danh mục cấm.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy chứng nhận kiểm dịch giả mạo hoặc sửa chữa, tẩy xóa.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Sản xuất, bán, vận chuyển giống thuỷ sản không có tên trong danh mục được phép sử dụng thông thường do Bộ Thuỷ sản quy định;
b) Sản xuất, bán, vận chuyển giống thuỷ sản trong danh mục cấm do Bộ Thuỷ sản quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nhập khẩu vào Việt Nam giống thuỷ sản ngoài danh mục giống thuỷ sản được sử dụng thông thường (nếu không được Bộ Thuỷ sản chấp thuận) hoặc trong danh mục cấm do Bộ Thuỷ sản quy định;
b) Xuất khẩu giống thuỷ sản thuộc danh mục cấm xuất khẩu (nếu không được Bộ Thuỷ sản chấp thuận).
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các quy định về vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường, bảo đảm chất lượng đối với hành vi tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện kiểm dịch đối với hành vi tại điểm đ khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc tiêu huỷ các loại thức ăn nuôi thuỷ sản, hoá chất, thuốc thú y thuỷ sản trong danh mục cấm đối với các hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc tiêu huỷ giống thuỷ sản đối với hành vi tại khoản 4 Điều này;
đ) Tịch thu giống thuỷ sản và buộc tiêu huỷ đối với loài thuỷ sản cấm sử dụng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
e) Tịch thu giống thuỷ sản và buộc thả số thuỷ sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về nuôi trồng thuỷ sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện quy định của Bộ Thuỷ sản về quản lý môi trường vùng nuôi tập trung;
b) Không thực hiện quy định của Bộ Thuỷ sản về kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Sử dụng các loại thức ăn, hoá chất, thuốc thú y thuỷ sản thuộc danh mục sử dụng hạn chế không theo quy định của Bộ Thuỷ sản;
d) Không thực hiện quy định của Bộ Thuỷ sản về kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại thức ăn nuôi thuỷ sản, hoá chất, kháng sinh, thuốc thú y thuỷ sản trong danh mục cấm sử dụng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các quy định về quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản đối với hành vi tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu huỷ các loại thức ăn nuôi thuỷ sản, hoá chất, thuốc thú y thuỷ sản trong danh mục cấm sử dụng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về phòng ngừa dịch bệnh cho thuỷ sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh thuỷ sản khi có quyết định công bố dịch;
b) Đưa thuỷ sản ra khỏi nơi có dịch bệnh thuỷ sản khi chưa có quyết định bãi bỏ quyết định công bố dịch;
c) Đổ, thải các loại thuốc, hoá chất hoặc thức ăn nuôi thuỷ sản quá hạn sử dụng hoặc bị cấm sử dụng; xác, nước rửa các loài thuỷ sản đã nhiễm bệnh vào các vùng nước tự nhiên, vùng nước nuôi thuỷ sản;
d) Xả nước hoặc các chất thải chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định vào các vùng nước nuôi thuỷ sản.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành các quy định về kiểm dịch khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất hoặc quá cảnh các loài thuỷ sản qua lãnh thổ Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1; điểm a, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu huỷ số thuỷ sản đã nhiễm bệnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
c) Buộc thực hiện các quy định về kiểm dịch các loài thuỷ sản đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ BIẾN THUỶ SẢN
Điều 15. Vi phạm các quy định về chế biến thuỷ sản
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với cơ sở chế biến thuỷ sản quy mô nhỏ, sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định của Bộ Thuỷ sản và Bộ Y tế về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ;
b) Không thực hiện quy định của Bộ Thuỷ sản về kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các cơ sở chế biến thuỷ sản có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo quy định đối với cơ sở bắt buộc phải công bố chất lượng;
b) Không bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn như cơ sở đã công bố;
c) Chế biến các loài thuỷ sản khai thác trong thời gian cấm khai thác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cơ sở chế biến thuỷ sản theo phương thức công nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện quy định của Bộ Thuỷ sản về kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
b) Không có cán bộ kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật có trình độ theo quy định của Bộ Thuỷ sản;
c) Không áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi chế biến các loài thuỷ sản trong danh mục cấm khai thác.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia, hoá chất, chất tẩy rửa khử trùng bị cấm;
b) Sử dụng phụ gia, hoá chất, chất tẩy rửa khử trùng không có tên trong danh mục được phép sử dụng do Bộ Thuỷ sản quy định;
c) Chế biến thuỷ sản có chứa tạp chất;
d) Chế biến thuỷ sản có xuất xứ ở vùng cấm thu hoạch;
đ) Chế biến thuỷ sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại tới sức khoẻ con người.
6. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm chất lượng đối với hành vi tại khoản 1, điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu huỷ các phụ gia, hoá chất, chất tẩy rửa khử trùng đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu thuỷ sản đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2; khoản 4; điểm c khoản 5 Điều này.
đ) Buộc tiêu huỷ thuỷ sản đối với hành vi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 5 Điều này.
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÁC NGÀNH NGHỀ DỊCH VỤ THUỶ SẢN VÀ NHÃN HÀNG HOÁ THUỶ SẢN
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người quản lý, người phụ trách kỹ thuật và người trực tiếp bán hàng của cơ sở sản xuất, bán thuốc thú y thuỷ sản không có Giấy chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Sản xuất thuốc thú y thuỷ sản khác với loại đã đăng ký sản xuất;
b) Cơ sở sản xuất thuốc thú y thuỷ sản không có Giấy chứng nhận đăng ký sản xuất thuốc thú y do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Cơ sở bán thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn nuôi thuỷ sản không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn nuôi thuỷ sản do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Sử dụng giấy tờ giả hoặc sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký sản xuất thuốc thú y thuỷ sản, Giấy chứng nhận đủ điều kiện mua bán thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn nuôi thuỷ sản; Giấy chứng chỉ hành nghề sản xuất, kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, bán các loại hoá chất, thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn nuôi thuỷ sản không công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo quy định;
b) Cơ sở sản xuất, bán các loại hoá chất, thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn nuôi thuỷ sản không bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã công bố;
c) Cơ sở bán các loại hoá chất, thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn nuôi thuỷ sản quá hạn sử dụng .
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sản xuất, bán phụ gia, hoá chất, thức ăn nuôi thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ sản sau đây:
a) Không có tên trong danh mục được phép sử dụng thông thường theo quy định của Bộ Thuỷ sản;
b) Có thành phần là chất bị cấm sử dụng theo quy định của Bộ Thuỷ sản.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu các loại giấy tờ giả, sửa chữa, tẩy xoá đối với hành vi tại điểm d khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu hàng hoá đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a, b khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu huỷ hàng hoá đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các quy định về dịch vụ thú y thuỷ sản
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người hành nghề dịch vụ thú y thuỷ sản không có Giấy chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp;
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng chỉ hành nghề giả hoặc sửa chữa, tẩy xoá.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các loại giấy tờ giả hoặc bị sửa chữa, tẩy xoá đối với hành vi tại khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm các quy định về thu gom, bảo quản và vận chuyển thuỷ sản tươi sống hoặc đã chế biến
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi thu gom, bảo quản và vận chuyển thuỷ sản tươi sống hoặc đã chế biến không thực hiện theo quy định của Bộ Thuỷ sản về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Thu gom, bảo quản, vận chuyển các loài thuỷ sản khai thác trong thời gian cấm khai thác, hoặc khai thác bằng chất nổ, xung điện.
b) Thu gom, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ thuỷ sản có xuất xứ từ vùng cấm thu hoạch.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, bảo quản, vận chuyển các loài thuỷ sản trong danh mục cấm khai thác.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia, hoá chất, chất tẩy rửa khử trùng bị cấm để bảo quản thuỷ sản;
b) Sử dụng phụ gia, hoá chất, chất tẩy rửa khử trùng không có tên trong danh mục được phép sử dụng để bảo quản thuỷ sản;
c) Đưa tạp chất vào thuỷ sản nguyên liệu chế biến;
d) Thu gom, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ thuỷ sản hoặc sản phẩm thuỷ sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại tới sức khoẻ con người.
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu thuỷ sản và buộc thả số thuỷ sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu huỷ các phụ gia, hoá chất, chất tẩy rửa khử trùng đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều này;
c) Buộc tiêu huỷ thuỷ sản đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về sản xuất, tiêu thụ trang thiết bị cứu sinh
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Sản xuất trang thiết bị cứu sinh không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố;
b) Bán các trang thiết bị cứu sinh chưa được đăng kiểm.
2. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu hàng hoá đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đăng kiểm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 20. Vi phạm các quy định về hoạt động cảng cá
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu cá xuống vùng nước đậu tầu hoặc cầu cảng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cảng cá không thực hiện các quy định của Bộ Thuỷ sản về kiểm tra và công nhận cảng cá đạt tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cảng cá đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21. Vi phạm các quy định về nhãn hàng hoá thuỷ sản
Việc xử lý các hành vi vi phạm hành chính về nhãn hàng hoá trong lĩnh vực thuỷ sản được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUỶ SẢN
Điều 22. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản theo quy định tại các Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 23. Thẩm quyền của cơ quan Thanh tra chuyên ngành Thuỷ sản
1. Thanh tra viên chuyên ngành Thuỷ sản các cấp đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra chuyên ngành Thuỷ sản của Sở Thuỷ sản (hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản) có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra chuyên ngành Thuỷ sản của Bộ Thuỷ sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
Người có thẩm quyền của các cơ quan: Công an nhân dân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Quản lý thị trường, cơ quan Thuế, Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ thuỷ nội địa quy định tại Điều 31, 32, 33, 34, 36, 37, 38 và 39 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính được quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản theo Nghị định này đối với các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực ngành mình quản lý.
2. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
Điều 25. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải thực hiện theo đúng thủ tục được quy định từ Điều 53 đến Điều 63 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật vi phạm hành chính bị tịch thu dễ gây cháy nổ như thuốc nổ, kíp nổ, dây cháy chậm..., người có thẩm quyền xử phạt phải làm thủ tục chuyển giao nhanh nhất cho cơ quan Công an hoặc cơ quan quân sự địa phương để quản lý theo quy định của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Khi chuyển giao phải lập biên bản có chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt và đại diện bên nhận; biên bản được lập thành ít nhất hai bản.
Điều 26. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính ở một địa phương nhưng lại cư trú, hoặc có trụ sở ở địa phương khác mà không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại nơi bị xử phạt, thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cùng cấp nơi cá nhân cư trú, nơi tổ chức có trụ sở để thi hành. Trường hợp nơi cá nhân cư trú, nơi tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành. Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan ký quyết định xử lý vi phạm lưu giữ.
2. Cơ quan nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính chuyển đến có trách nhiệm giao quyết định xử phạt và tổ chức việc thi hành cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt theo quy định tại Điều 64 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và thông báo kết quả cho cơ quan chuyển quyết định biết.
3. Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng để thu tiền nộp phạt. Các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) phải được thực hiện ngay tại nơi vi phạm. Trường hợp đối tượng không tự nguyện chấp hành hoặc không có điều kiện chấp hành các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) thì các chi phí cho việc thực hiện đó được ghi rõ vào quyết định xử phạt để chuyển quyết định xử phạt.
1. Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính và việc áp dụng các biện pháp đó được quy định tại Điều 43 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 44,45,46,47,48,49 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 28. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Việc xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản tuân theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Quyền khiếu nại của tổ chức, cá nhân về quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính; quyền tố cáo của mọi công dân về hành vi trái pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 118 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 30. Hiệu lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo .
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 48/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
3. Các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 31. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |