Nghị định 68/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế tài nguyên sửa đổi
Số hiệu: | 68/1998/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/09/1998 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 10/11/1998 | Số công báo: | Số 31 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Thuế, phí, lệ phí, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 1998 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) số 05/1998/PL-UBTVQH10 ngày 10 tháng 4 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, CHỊU THUẾ TÀI NGUYÊN
1. Khoáng sản kim loại;
2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất khai thác để san lấp, xây đắp công trình, làm nguyên liệu và các mục đích khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản;
3. Dầu mỏ: là dầu thô được quy định tại khoản 2, Điều 3, Luật Dầu khí;
4. Khí đốt: là khí thiên nhiên quy định tại khoản 3, Điều 3, Luật Dầu khí;
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên: Các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên;
6. Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ,...
8. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ TÀI NGUYÊN
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác tài nguyên.
2. Trường hợp tài nguyên chưa có giá bán, như khai thác để tiếp tục gia công, chế biến; tài nguyên chứa nhiều hợp chất khác nhau thì giá tính thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:
Giá bán của loại tài nguyên khai thác có giá trị tương đương.
Giá bán của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng chất này trong tài nguyên khai thác hoặc giá của sản phẩm nguyên chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác.
Giá bán ra của hàng hoá sản xuất từ tài nguyên khai thác trừ các chi phí sản xuất ra hàng hoá đó.
3. Đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điên, giá tính thuế tài nguyên là giá bán điện thương phẩm; đối với gỗ là giá bán tại bãi 2.
4. Đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế được quy định tại Điều 47, Nghị định số 84/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.
Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cách tính giá thuế tài nguyên quy định tại điều này.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định cụ thể giá tính thuế của từng loại tài nguyên theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 8. Biểu thuế tài nguyên được ban hành kèm theo Nghị định này.
Căn cứ vào giá trị của từng loại tài nguyên, điều kiện khai thác và yêu cầu quản lý đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, các ngành liên quan điều chỉnh các mức thuế suất trong Biểu thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị đình này phù hợp với khung thuế suất được quy định tại Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi).
KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký, kê khai, thu nộp thuế tài nguyên.
Điều 12. Thuế tài nguyên được miễn, giảm trong các trường hợp sau đây:
1. Các dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, nếu có khai thác tài nguyên khoáng sản (trừ dầu khí) thì được giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 3 năm đầu tiên kể từ khi bắt đầu khai thác; đối với những dự án đã triển khai thuộc đối tượng trên thì xét giảm thuế thời gian còn lại kể từ ngày Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên gặp thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai và nộp thuế được xét miễn thuế tài nguyên phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất. Trường hợp đã nộp thuế tài nguyên thì được hoàn trả lại số thuế đã nộp hoặc bù trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau nếu tổ chức, cá nhân nộp thuế chấp thuận.
Bộ Thuỷ sản tiến hành việc cấp giấy phép riêng cho tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ.
Việc xét miễn, giảm thuế tiến hành theo từng năm. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ có sự thay đổi về các điều kiện miễn, giảm thuế làm giảm mức ưu đãi thì phải kịp thời khai báo với cơ quan thuế gần nhất biết và xác nhận. Các trường hợp không khai báo để tiếp tục hưởng miễn, giảm thuế đều bị coi là trốn lậu thuế và bị xử lý theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tài nguyên (sửa đổi).
Trường hợp sau thời gian miễn, giảm thuế trên đây, nếu tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ còn bị lỗ thì sẽ tiếp tục được xét giảm thuế tài nguyên tương ứng với số lỗ của từng năm trong thời gian không quá 5 năm liên tục tiếp theo.
Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuỷ sản ở vùng biển xa bờ đã hoạt động trước ngày Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành, thì thời điểm tính miễn giảm thuế được tính từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành và được tính đủ thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định trên.
4. Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên do cá nhân được phép khai thác như: gỗ, cành, củi, tre, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô... phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày; trường hợp cố tình khai thác, phá rừng bừa bãi thì bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp quản lý thích hợp bảo đảm miễn thuế đúng đối tượng, khuyến khích việc trồng rừng và bảo vệ rừng, ngăn chặn các hành vi khai thác bừa bãi, phá hoại rừng tự nhiên.
5. Miễn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng vào sản xuất thuỷ điện không hoà vào mạng lưới điện quốc gia.
6. Tổ chức, cá nhân khai thác đất sử dụng vào các mục đích sau được miễn thuế tài nguyên:
San lấp, xây dựng các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng.
San lấp, xây dựng các công trình đê điều, thuỷ lợi, phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
San lấp, xây dựng các công trình mang ý nghĩa nhân đạo, từ thiện hoặc dành ưu đãi đối với người có công với cách mạng; đất tự khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê.
San lấp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở miền núi (trong địa bàn cấp huyện là huyện miền núi) phục vụ cho việc phát triển đời sống kinh tế xã hội trong vùng.
San lấp, xây dựng các công trình trọng điểm của quốc gia theo quyết định của Chính phủ cho từng trường hợp cụ thể.
Bộ Tài chính quy định thủ tục, trình tự và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế quy định tại Điều này.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đã trả tiền tài nguyên hoặc nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Giấy phép đầu tư trước ngày Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định đó cho đến hết thời hạn quy định trong Giấy phép được cấp.
Điều 16. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
BIỂU THUẾ TÀI NGUYÊN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ TÀI NGUYÊN (SỬA ĐỔI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 68/1998/NĐ-CPcủa Chính phủ ngày 03 tháng 9 năm 1998)
STT |
Nhóm, loại tài nguyên |
Thuế suất (%) |
I |
Khoáng sản kim loại |
|
1 |
Khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, titan v.v...) |
2 |
2 |
Khoáng sản kim loại màu: |
|
|
- Vàng sa khoáng |
2 |
|
- Váng cốm |
3 |
|
- Đất hiếm |
4 |
|
- Bạch kim, thiếc, Won fram, bạc, antimoan. |
5 |
|
- Chì, kẽm, nhôm, bau xít, đồng, niken, coban, monlipden, thuỷ ngân, ma nhê, vanadi, platin. |
3 |
|
- Các loại khoáng sản kim loại màu khác... |
2 |
II |
Khoáng sản không kim loại (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên được quy định tại nhóm 7) |
|
1 |
Khoáng sản không kim loại dùng làm vật liệu xây dựng thông thường: |
|
|
- Đất khai thác san lấp, xây đắp công trình |
1 |
|
- Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng thông thường khác (đá, cát, sỏi, đất làm gạch...) |
2 |
2 |
Khoáng sản không kim loại làm vật liệu xây dựng cao cấp (grannít, đônômit, sét chịu lửa, quâc zít,...) |
3 |
3 |
Khoáng sản không kim loại dùng trong sản xuất công nghiệp (pirít, apatít, phosphorít, cao lanh, mica, thạch anh kỹ thuật, đá nung vôi và sản xuất ciment, cát làm thuỷ tinh...). |
|
4 |
Than: |
|
|
- Than an tra xít hầm lò |
1 |
|
- Than an tra xít lộ thiên |
2 |
|
- Than nâu, than mỡ |
3 |
|
- Than khác |
2 |
5 |
Đá quý: |
|
|
a. Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen |
8 |
|
b. A dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể (màu tím xanh, vàng lục, da cam), crizôlit, pan quý (màu trắng, đỏ lửa), fenpat, birusa, nêfrit |
5 |
|
c. Các loại đá quý khác |
3 |
6 |
Các loại khoáng sản không kim loại khác |
2 |
III |
Dầu mỏ (1) |
|
IV |
Khí đốt (2) |
|
V |
Sản phẩm rừng tự nhiên |
|
1 |
Gỗ tròn các loại: |
|
|
- Nhóm I |
40 |
|
- Nhóm II |
35 |
|
- Nhóm III, IV |
25 |
|
- Nhóm V, VI, VII, VIII |
15 |
2 |
Gỗ trụ mỏ |
15 |
3 |
Gỗ làm nguyên liệu sản xuất giấy (bồ đề, thông mỡ...) |
20 |
4 |
Gỗ cột buồm, gỗ cọc đáy |
20 |
5 |
Gỗ tẩm, gỗ đước |
25 |
6 |
Cành, ngọn, củi |
5 |
7 |
Tre, nứa, giang, mai, vầu, lồ ô,... |
10 |
8 |
Dược liệu: |
|
|
- Trầm hương, ba kích, kỳ nam |
25 |
|
- Hồi, quế, sa nhân, thảo quả |
10 |
|
- Các loại dược liệu khác |
5 |
9 |
Các loại sản phẩm rừng tự nhiên khác. |
|
|
- Chim, thú rừng (loại được phép khai thác) |
20 |
|
- Sản phẩm rừng tự nhiên khác |
5 |
VI |
Thuỷ sản tự nhiên |
|
|
- Ngọc trai, bào ngư, hải sâm |
10 |
|
- Tôm, cá, mực và các loại thuỷ sản khác |
2 |
|
||
1 |
Nước khoáng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp. |
4 |
2 |
Nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện |
2 |
3 |
Nước thiên nhiên khai thác phục vụ các ngành sản xuất (ngoài quy định tại điểm 1 và điểm 2): |
|
|
a. Sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc phụ tạo thành yếu tố vật chất trong sản xuất sản phẩm. |
3 |
|
b. Sử dụng chung phục vụ sản xuất (vệ sinh công nghiệp, làm mát, tạo hơi...) |
1 |
|
c. Nước thiên nhiên dùng sản xuất nước sạch, dùng phục vụ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước thiên nhiên khai thác từ giếng đào, giếng khoan phục vụ sinh hoạt. |
0 |
4 |
Nước thiên nhiên khai thác dùng vào các mục đích khác ngoài quy định tại điểm 1, 2 và 3 |
0 |
VIII |
Tài nguyên khác |
|
|
- Yến sào |
20 |
|
- Tài nguyên khác |
10 |
(1) (2): Thuế suất đối với dầu mỏ, khí đốt thực hiện theo Luật Dầu khí và Nghị định số 84/CP ngày 17 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí.