Nghị định 48/1999/NĐ-CP quy định Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân và của doanh nghiệp du lịch Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài
Số hiệu: | 48/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/07/1999 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/08/1999 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 1999 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 08 tháng 2 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước, ở nước ngoài của thương nhân Việt Nam (theo quy định của Luật Thương mại) và doanh nghiệp du lịch Việt Nam (theo quy định của Pháp lệnh Du lịch), sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện, Chi nhánh. Thương nhân Việt Nam và doanh nghiệp du lịch Việt Nam sau đây gọi chung là thương nhân.
Điều 2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của thương nhân được thành lập ở trong nước, ở nước ngoài để xúc tiến thương mại hoặc xúc tiến du lịch, nhưng không được hoạt động thương mại hoặc kinh doanh du lịch sinh lợi trực tiếp.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của thương nhân được thành lập ở trong nước, ở nước ngoài để hoạt động thương mại hoặc kinh doanh du lịch.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài không trực thuộc Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước tiếp nhận, nhưng phải báo cáo công việc với người đứng đầu của Cơ quan này.
4. Một thương nhân có thể thành lập một hoặc nhiều Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước, ở nước ngoài. Trưởng Văn phòng đại diện này có thể kiêm làm Trưởng Văn phòng đại diện khác, nhưng Trưởng Chi nhánh này không được kiêm làm Trưởng Chi nhánh khác hoặc kiêm làm Trưởng Văn phòng đại diện.
Điều 3. Quản lý Nhà nước về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân theo quy định của Luật Thương mại.
2. Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh về du lịch.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại, Tổng cục Du lịch và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi thương nhân đặt trụ sở chính, thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài thuộc lĩnh vực mình quản lý.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong phạm vi địa phương mình.
VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 4. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Thương nhân là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật, có nhu cầu thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước, ở nước ngoài đều được phép thành lập theo các quy định tại Nghị định này.
Đối với doanh nghiệp Du lịch, chỉ có doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài.
Điều 5. Cơ quan đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
3. Tại các địa phương có Sở Thương mại và Du lịch thì Sở Thương mại và Du lịch làm các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 6. Thủ tục đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước
1. Thương nhân đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước gửi cho Cơ quan đăng ký, quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này, một bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị được đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của thương nhân, mục đích thành lập, nội dung hoạt động, thời gian dự kiến thành lập, địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng nhận của cơ quan công chứng.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của thương nhân, Cơ quan đăng ký chịu trách nhiệm cấp cho thương nhân 01 bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân ở trong nước, đồng thời gửi bản sao cho Sở Tài chính, nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặt trụ sở và Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Du lịch (nếu Văn phòng đại diện, Chi nhánh thuộc doanh nghiệp du lịch).
Trường hợp đề nghị của thương nhân không được chấp thuận, Cơ quan đăng ký phải có văn bản thông báo cho thương nhân biết lý do trong thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 7. Thủ tục đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài
1. Thương nhân đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài gửi cho Cơ quan đăng ký, quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 của Nghị định này, một bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị được đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của thương nhân, mục đích thành lập, nội dung hoạt động, thời gian dự kiến thành lập, địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng nhận của cơ quan công chứng.
c) Đối với thương nhân là doanh nghiệp Nhà nước, ngoài các văn bản quy định tại điểm a, điểm b của khoản này, thương nhân còn phải gửi cho Cơ quan đăng ký văn bản chấp thuận của Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ quản.
d) Đối với doanh nghiệp Du lịch thuộc mọi thành phần kinh tế, ngoài các văn bản quy định tại điểm a, điểm b của khoản này, doanh nghiệp còn phải gửi cho Cơ quan đăng ký văn bản chấp thuận của Tổng cục Du lịch.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký có trách nhiệm cấp cho thương nhân 01 bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân ở nước ngoài và gửi bản sao cho Sở Tài chính, nơi thương nhân đặt trụ sở chính và Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Du lịch (nếu Văn phòng đại diện, Chi nhánh thuộc doanh nghiệp du lịch).
Trường hợp đề nghị của thương nhân không được chấp thuận, Cơ quan đăng ký phải có văn bản thông báo cho thương nhân biết lý do trong thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 8. Báo cáo việc thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài
1. Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài phải báo cáo với Cơ quan đăng ký việc đã lập hay chưa lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã được cấp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh và phải báo cáo với Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước tiếp nhận về việc lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước tiếp nhận trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được nước tiếp nhận cho phép lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Trường hợp sau 60 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, thương nhân chưa lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì phải báo cáo rõ lý do bằng văn bản với Cơ quan đăng ký. Nếu sau 60 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về lý do chưa thành lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân mà thương nhân vẫn chưa lập được Văn phòng đại diện, Chi nhánh thì Cơ quan đăng ký phải có quyết định huỷ bỏ và trực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp.
TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG NHÂN VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
Điều 9. Trách nhiệm của thương nhân
1. Thương nhân có Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh; định kỳ hàng năm báo cáo bằng văn bản với Cơ quan đăng ký về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
2. Thương nhân có Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài phải:
a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận; chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài.
b) Không được uỷ nhiệm cho viên chức, nhân viên Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện, Chi nhánh dưới bất kỳ hình thức nào.
c) Việc chuyển ngoại tệ ra Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài phải tuân theo đúng quy chế quản lý ngoại hối hiện hành.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo bằng văn bản với Cơ quan đăng ký về hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước thương nhân về mọi hoạt động của mình.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận; chịu trách nhiệm trước thương nhân về mọi hoạt động của mình.
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
1. Theo đề nghị của thương nhân có Văn phòng đại diện, Chi nhánh;
2. Thương nhân bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể;
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị buộc phải chấm dứt hoạt động do vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước tiếp nhận.
Điều 12. Thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
Trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Nghị định này, thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh như sau:
1. Báo cáo tình hình:
a) Trường hợp tự đề nghị chấm dứt hoạt động, thương nhân phải báo cáo Cơ quan đăng ký biết việc này trước ngày dự định chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh ít nhất là 15 ngày.
b) Trường hợp thương nhân bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản, Cơ quan có trách nhiệm thông báo quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản thương nhân đó phải thông báo cho Cơ quan đăng ký biết chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày tuyên bố phá sản hoặc ngày quyết định giải thể.
c) Trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị buộc chấm dứt hoạt động, thương nhân phải báo cáo cho Cơ quan đăng ký biết chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị buộc chấm dứt hoạt động.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của thương nhân hoặc thông báo của cơ quan có trách nhiệm, Cơ quan đăng ký phải có quyết định huỷ bỏ và trực tiếp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đã cấp. Văn bản này được gửi cho thương nhân, đồng gửi cho Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, nơi Văn phòng đại diện, Chi nhánh đặt trụ sở (trong trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở trong nước) hoặc nơi thương nhân đặt trụ sở chính (trong trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở nước ngoài), Bộ Thương mại và Bộ, cơ quan quản lý ngành ở Trung ương hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ quản biết để xử lý các vấn đề có liên quan.
Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Chi nhánh và những người làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh vi phạm pháp luật, tuỳ theo mức độ vi phạm, bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày, kể từ ngày được ký ban hành. Bãi bỏ Nghị định số 40/CP, ngày 19 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt Văn phòng đại diện thương nhân Việt Nam ở nước ngoài.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thương nhân có Văn phòng đại diện, Chi nhánh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |