Nghị định 36/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
Số hiệu: 36/2003/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 04/04/2003 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 01/05/2003 Số công báo: Số 30
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 36/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 36/2003/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ XÂY DỰNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Bộ Xây dựng là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Xây dựng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, các chương trình dự án quốc gia và các công trình quan trọng khác thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;

3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi đã được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

5. Về xây dựng:

a) Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp quản lý các hoạt động xây dựng: từ khâu lập và quản lý thực hiện dự án xây dựng, khảo sát, thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, bảo hành đến bảo trì công trình xây dựng;

b) Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng (về quy hoạch, kiến trúc, thiết kế sơ bộ), thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình xây dựng theo phân công của Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình xây dựng theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;

c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

d) Thống nhất quản lý về chất lượng công trình xây dựng; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giám định chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp của Chính phủ;

đ) Thống nhất quản lý việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật; quy định các điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;

e) Hướng dẫn việc quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế, hồ sơ hoàn công công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

6. Về vật liệu xây dựng:

a) Thống nhất quản lý các hoạt động thẩm định, đánh giá về công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất lượng vật liệu sử dụng trong các công trình xây dựng.

7. Về quản lý và phát triển nhà:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng trình Chính phủ các giải pháp, chính sách về quản lý thị trường nhà ở đô thị; chỉ đạo và thực hiện theo phân công, phân cấp của Chính phủ;

b) Xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt quy hoạch, tiêu chuẩn xây dựng nhà công sở các cơ quan hành chính nhà nước;

c) Thống nhất quản lý về nhà ở và công sở;

d) Ban hành quy định về thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, trụ sở làm việc của cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương;

đ) Hướng dẫn công tác điều tra, tổng hợp đánh giá quỹ nhà ở, nhà công vụ, trụ sở làm việc;

e) Hướng dẫn ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật;

g) Thống nhất quản lý việc khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.

8. Về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn:

a) Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, phân loại đô thị;

b) Quyết định công nhận loại đô thị theo phân cấp của Chính phủ;

c) Thống nhất quản lý về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn;

d) Thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng theo phân cấp của Chính phủ;

đ) Xây dựng, trình Chính phủ quy định điều kiện hành nghề kiến trúc sư, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc.

9. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị):

a) Trình Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

b) Thống nhất quản lý về hạ tầng kỹ thuật đô thị;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

10. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;

11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;

12. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;

13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật;

14. Quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;

15. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;

16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ;

17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong ngành xây dựng;

19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ

a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:

1. Vụ Kiến trúc, quy hoạch xây dựng;

2. Vụ Hạ tầng kỹ thuật đô thị;

3. Vụ Khảo sát, thiết kế xây dựng;

4. Vụ Vật liệu xây dựng;

5. Vụ Kế hoạch - Thống kê;

6. Vụ Kinh tế tài chính;

7. Vụ Khoa học công nghệ;

8. Vụ Xây lắp;

9. Vụ Pháp chế;

10. Vụ Hợp tác quốc tế;

11. Vụ Tổ chức cán bộ;

12. Thanh tra;

13. Văn phòng;

14. Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;

15. Cục Quản lý nhà.

b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:

1. Viện Kinh tế xây dựng;

2. Viện Khoa học công nghệ xây dựng;

3. Viện Quy hoạch đô thị, nông thôn;

4. Viện Vật liệu xây dựng;

5. Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội;

6. Trường Đại học Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh;

7. Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng;

8. Trung tâm Tin học;

9. Tạp chí Xây dựng;

10. Báo Xây dựng.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án sắp xếp Viện nghiên cứu kiến trúc và các đơn vị sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 15/CP ngày 04 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng và các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Xây dựng, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)