Nghị định 22/1999/NĐ-CP năm 1999 quy định đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
Số hiệu: | 22/1999/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/04/1999 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 22/05/1999 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 1999 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả của hợp tác kinh tế, kỹ thuật, thương mại với nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
2. Nghị định này không điều chỉnh việc đầu tư của Doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài dưới các hình thức cho vay tín dụng, mua cổ phiếu; đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm.
1. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Công ty;
d) Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.
(Các doanh nghiệp nêu tại khoản này sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp Việt Nam).
2. Đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều 3. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau:
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài có tính khả thi;
2. Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu đầu tư ra nước ngoài;
3. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Điều 4. Doanh nghiệp Việt Nam được đầu tư ra nước ngoài bằng:
1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu;
2. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp; bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật;
3. Tiền nước ngoài;
4. Các quyền tài sản khác trừ những quyền tài sản không được phép chuyển ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Việc miễn thuế xuất khẩu đối với các tài sản đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp nêu tại điểm 1 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Bộ Thương mại xác nhận danh mục hàng hóa miễn thuế nói trên; Tổng cục Hải quan căn cứ vào văn bản xác nhận danh mục đó để miễn thuế xuất khẩu.
a) Doanh nghiệp Nhà nước;
b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhưng có vốn đầu tư ra nước ngoài có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên.
Điều 7. Hồ sơ đầu tư ra nước ngoài gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm:
1. Đơn xin đầu tư ra nước ngoài;
2. Bản sao Quyết định thành lập Doanh nghiệp;
3. Văn bản cho phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc hợp đồng, bản thỏa thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư;
4. Giải trình về mục tiêu của dự án, nguồn gốc các khoản vốn đầu tư của Doanh nghiệp; hình thức đầu tư, phương thức chuyển vốn, phương thức chuyển lợi nhuận về nước;
5. Tình hình tài chính của Doanh nghiệp;
6. Văn bản chấp thuận đầu tư ra nước ngoài của cơ quan ra quyết định thành lập Doanh nghiệp (nếu là Doanh nghiệp Nhà nước).
1. Năng lực tài chính của Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
2. Hiệu quả của dự án (các khoản nộp ngân sách, khả năng mở rộng thị trường).
Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với những dự án của Doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc vốn đầu tư của Doanh nghiệp Nhà nước có giá trị từ 1.000.000 đô la Mỹ trở lên;
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định đối với những dự án còn lại.
Điều 10. Việc thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài được quy định như sau:
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến của Bộ và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan;
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan nêu trên gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những vấn đề của dự án thuộc phạm vi quản lý của mình;
4. Đối với những dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định kèm theo hồ sơ dự án và ý kiến của các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp;
5. Đối với những dự án còn lại, sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định cho Doanh nghiệp. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
Trường hợp đơn xin đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo quyết định của mình cho Doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
7. Thời hạn thẩm định cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Nếu việc đầu tư được tiến hành tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt Nam thì các nghĩa vụ về thuế của Doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định của Hiệp định.
Điều 20. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư ra nước ngoài trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo quy định của Giấy phép đầu tư và phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |