Nghị định 17/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao
Số hiệu: 17/2014/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 11/03/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 26/03/2014 Số công báo: Từ số 401 đến số 402
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2014

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGOẠI GIAO

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,

Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao; thanh tra viên, công chức được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài và cộng tác viên thanh tra Ngoại giao; trách nhiệm và mối quan hệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thanh tra Ngoại giao.

Điều 2. Đối tượng thanh tra

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tại Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGOẠI GIAO

Điều 3. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Ngoại giao

1. Cơ quan thanh tra nhà nước:

a) Thanh tra Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Thanh tra Bộ);

b) Thanh tra Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra Sở).

2. Cơ quan thanh tra chuyên ngành: Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.

Điều 4. Tổ chức của Thanh tra Bộ Ngoại giao

1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các thanh tra viên và công chức khác.

2. Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Thanh tra.

3. Thanh tra Bộ có các phòng nghiệp vụ, có con dấu và tài khoản riêng.

4. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Ngoại giao

Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 18 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Chủ trì, phối hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thanh tra Ngoại giao theo quy định của pháp luật.

2. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Ngoại giao thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

3. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định.

4. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành; hướng dẫn Thanh tra Sở xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành.

5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh tra Ngoại giao theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

6. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra Ngoại giao.

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Ngoại giao

Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.

2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

3. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

4. Quyết định hoặc trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thành lập Đoàn thanh tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

Điều 7. Tổ chức của Thanh tra Sở Ngoại vụ

1. Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, các thanh tra viên và công chức khác.

2. Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Phó Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Thanh tra.

3. Thanh tra Sở có con dấu và tài khoản riêng.

4. Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Ngoại vụ; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra tỉnh); chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra chuyên ngành và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Ngoại vụ

Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm.

2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc Sở Ngoại vụ.

3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Ngoại vụ thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.

4. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Ngoại vụ

Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 25 Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Báo cáo Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Ngoại vụ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

3. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

4. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoạt động thanh tra Ngoại giao ở các địa phương chưa thành lập Sở Ngoại vụ

Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa thành lập Sở Ngoại vụ thì Thanh tra tỉnh thực hiện công tác thanh tra hành chính, Thanh tra Bộ thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành Ngoại giao theo quy định của Nghị định này và các quy định của Luật thanh tra.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài

Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 10 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành (sau đây gọi là Nghị định số 07/2012/NĐ-CP) và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài gửi Thanh tra Bộ tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.

2. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.

3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.

4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận, quyết định về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài

Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.

2. Quyết định thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3. Phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

4. Kiến nghị xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành về người Việt Nam ở nước ngoài

1. Bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành về người Việt Nam ở nước ngoài tại Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài được tổ chức theo mô hình Vụ.

2. Biên chế của Bộ phận tham mưu do Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài quyết định trong tổng số biên chế được giao.

Chương III

HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGOẠI GIAO

Điều 14. Nội dung thanh tra hành chính

1. Thanh tra Bộ thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

2. Thanh tra Sở thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 15. Nội dung thanh tra chuyên ngành

1. Về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:

a) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;

b) Việc tuân thủ các quy định pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.

2. Về quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế ở Việt Nam:

a) Việc cấp phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;

b) Việc thực hiện các quy trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định của pháp luật.

3. Về quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam:

a) Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;

b) Việc tuân thủ các nội dung theo giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;

c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

4. Về công tác lãnh sự:

a) Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, hủy hộ chiếu, cấp thị thực và thực hiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, công chứng, chứng thực và ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật;

c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về quốc tịch, hộ tịch của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc đối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý theo quy định của pháp luật;

d) Việc thực hiện các công việc lãnh sự khác theo quy định của pháp luật.

5. Về công tác lễ tân:

a) Việc thực hiện các quy định về nghi lễ đối ngoại trong công tác tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài, đoàn ngoại giao và tổ chức quốc tế;

b) Việc thực hiện các quy định, chế độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam và thành viên của các Cơ quan đại diện này.

6. Về công tác thông tin đối ngoại:

a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động của văn phòng thường trú báo chí nước ngoài tại Việt Nam;

b) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài thường trú và không thường trú tại Việt Nam.

7. Về công tác ngoại giao kinh tế:

Việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác ngoại giao kinh tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ.

8. Về công tác ngoại giao văn hóa:

Việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác ngoại giao văn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ.

9. Về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia:

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra chuyên ngành về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia.

10. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài:

Việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.

Điều 16. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra Bộ thanh tra việc thực hiện các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 15 Nghị định này.

Thanh tra Bộ thực hiện thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.

2. Thanh tra Sở thanh tra việc thực hiện các quy định tại Điểm b Khoản 1 và các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 15 Nghị định này.

3. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Khoản 10 Điều 15 Nghị định này.

Điều 17. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm

1. Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra hành chính hàng năm được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật thanh tra.

2. Việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP; cụ thể:

a) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

Chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt kế hoạch thanh tra của Bộ Ngoại giao.

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.

b) Chậm nhất ngày 05 tháng 12 hàng năm, Thanh tra Sở trình Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt kế hoạch thanh tra của Sở Ngoại vụ.

Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.

3. Việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Giám đốc Sở Ngoại vụ phê duyệt.

4. Kế hoạch thanh tra quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi cho các đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 18. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra

1. Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra Bộ với Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra Ngoại giao với các cơ quan thanh tra của địa phương, trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét khi cần thiết.

2. Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp trên.

3. Chánh Thanh tra Sở báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra tại địa phương và báo cáo Thanh tra Bộ trong hoạt động thanh tra chuyên ngành.

Điều 19. Thời hạn, trình tự, thủ tục thanh tra

1. Thời hạn thanh tra Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Thanh tra, Điều 16 và Điều 30 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Hoạt động thanh tra do Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở tiến hành được thực hiện theo quy định Luật thanh tra; Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thanh tra (sau đây gọi là Nghị định số 86/2011/NĐ-CP); Nghị định số 07/2012/NĐ-CP .

3. Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định Luật Thanh tra và Nghị định số 07/2012/NĐ-CP .

4. Hoạt động thanh tra của thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thực hiện theo quy định của Nghị định s 07/2012/NĐ-CP .

Điều 20. Thanh tra lại

1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 44, Điều 52 Luật thanh tra. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.

3. Căn cứ quyết định thanh tra lại, thời hiệu thanh tra lại, thời gian thanh tra lại, nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại, Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo cáo kết quả thanh tra lại theo quy định Luật thanh tra, Nghị định số 86/2010/NĐ-CP , Nghị định số 07/2012/NĐ-CP .

4. Người ra quyết định thanh tra lại ra kết luận thanh tra lại. Nội dung kết luận thanh tra lại theo quy định của pháp luật thanh tra.

5. Kết luận thanh tra lại gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Tổng Thanh tra Chính phủ để báo cáo.

Điều 21. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra

1. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Giám đốc Sở Ngoại vụ ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

2. Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và thành lập Đoàn thanh tra.

Đối với vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ra quyết định thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra.

Điều 22. Công tác tổng hợp, báo cáo

1. Chánh Thanh tra Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.

2. Chánh Thanh tra Sở tổng hợp, báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.

3. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Thanh tra Bộ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình để Thanh tra Bộ tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Tổng Thanh tra Chính phủ.

Chương IV

THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA

Điều 23. Thanh tra viên

1. Thanh tra viên là công chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ và Chánh Thanh tra Sở. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Tiêu chuẩn các ngạch; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Công chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài

1. Công chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài là công chức thuộc biên chế của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.

2. Công chức thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài phải có đủ điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các tiêu chuẩn cụ thể do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định.

3. Công chức thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.

Điều 25. Cộng tác viên thanh tra

1. Cộng tác viên thanh tra là công chức, viên chức được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở trưng tập tham gia Đoàn thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người không thuộc biên chế của các cơ quan thanh tra nhà nước.

2. Cộng tác viên thanh tra phải có phẩm chất chính trị; có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan, công minh; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra được giao.

3. Cộng tác viên thanh tra được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGOẠI GIAO

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoai giao

1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra.

3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.

4. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất làm công tác thanh tra Ngoại giao; tổ chức, chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động cho công tác thanh tra Ngoại giao.

5. Yêu cầu cơ quan thuộc quyền quản lý báo cáo về công tác thanh tra theo quy định của pháp luật. Giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra thuộc phạm vi quản lý của mình.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chỉ đạo Giám đốc Sở Ngoại vụ kiện toàn tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở, bảo đảm hiệu quả hoạt động của Thanh tra Sở và chế độ chính sách đối với người làm công tác thanh tra Ngoại giao theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ.

2. Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo hoạt động thanh tra Ngoại giao thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh tập huấn nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho Thanh tra Sở.

Điều 28. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Ngoại vụ

1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ.

2. Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra.

3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công tác thanh tra.

4. Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất làm công tác thanh tra Ngoại giao; tổ chức, chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động cho công tác thanh tra Ngoại giao.

5. Yêu cầu cơ quan thuộc quyền quản lý báo cáo về công tác thanh tra theo quy định của pháp luật. Giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về công tác thanh tra; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra thuộc phạm vi quản lý của mình.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức khác

1. Thanh tra Bộ:

a) Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Thanh tra các Bộ, ngành, Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thanh tra Sở và các cơ quan khác trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

2. Thanh tra Sở:

a) Chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ; về nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra tỉnh; báo cáo Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định;

b) Có trách nhiệm phối hợp, cử người tham gia các đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thành lập khi có yêu cầu;

c) Phối hợp với Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra các Sở và các cơ quan khác ở địa phương trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

3. Trách nhiệm và quyền của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thanh tra.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 5 năm 2014, thay thế Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2006 về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra;

c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;

d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập;

b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách;

c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết.

3. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra bộ

1. Chánh Thanh tra bộ có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Chánh Thanh tra bộ có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao;

c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ;

đ) Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;

e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

h) Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.

3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.

4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.

5. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra.

6. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở.

7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.

8. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.

9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở

1. Chánh Thanh tra sở có nhiệm vụ sau đây:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của sở; lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước của sở.

2. Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây:

a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;

b) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc sở giao;

c) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;

d) Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở;

đ) Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn đề về công tác thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ;

e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

h) Kiến nghị Giám đốc sở xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Giám đốc sở có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

Xem nội dung VB
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Sở, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

1. Tổng cục và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục); Cục thuộc Bộ; Chi cục thuộc Sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra bộ, Thanh tra sở tổng hợp trình Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở giao;

d) Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng, Giám đốc sở giao;

đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;

e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành với Thanh tra bộ, Thanh tra sở.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Cục trưởng thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục trưởng thuộc Cục và tương đương; chế độ thông tin, báo cáo, hoạt động thanh tra chuyên ngành của Cục thuộc Tổng cục và tương đương, Chi cục thuộc Cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định cụ thể.

Xem nội dung VB
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng và tương đương, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

Tổng cục trưởng và tương đương (sau đây gọi chung là Tổng cục trưởng); Cục trưởng thuộc Bộ; Chi cục trưởng thuộc Sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành được giao.

2. Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra bộ, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra sở; phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

3. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 3. Thanh tra về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế

1. Thanh tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao, bao gồm:

a) Việc tuân thủ quy định về thẩm quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc đề xuất ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, trên cơ sở so sánh với quy định về chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các quy định pháp luật chuyên ngành;

b) Việc tuân thủ quy định về nguyên tắc ký kết, hồ sơ, quy trình, thời hạn trong quá trình ký kết điều ước quốc tế gồm: lấy ý kiến cơ quan liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, trình Chính phủ, Chủ tịch nước, gửi bản chính cho Bộ Ngoại giao, trình phê duyệt, phê chuẩn, trình sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt điều ước quốc tế;

c) Việc tuân thủ quy định chế độ báo cáo Bộ Ngoại giao về tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế;

d) Việc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến nội dung điều ước quốc tế, việc đăng tải điều ước quốc tế trên Cổng thông tin điện tử, việc xây dựng, ban hành hoặc trình ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế (nếu việc này là cần thiết);

đ) Việc tuân thủ quy định về trình phê duyệt và triển khai kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế đã được phê duyệt;

e) Thanh tra những nội dung khác theo quy định tại Điều 81 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 và các quy định pháp luật khác về điều ước quốc tế.

2. Thanh tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ, bao gồm:

a) Việc tuân thủ nguyên tắc ký kết thỏa thuận quốc tế: phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan theo luật định, không trái pháp luật Việt Nam;

b) Việc thực hiện chủ trương, chính sách về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế: tính hiệu quả, tính cần thiết, các hoạt động triển khai trên thực tế;

c) Việc tuân thủ quy trình, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế: lấy ý kiến Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trong trường hợp có ý kiến khác nhau;

d) Việc tuân thủ quy định chế độ báo cáo Bộ Ngoại giao về tình hình ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế;

đ) Việc tuân thủ quy định về gửi bản sao thỏa thuận quốc tế đến Bộ Ngoại giao sau khi ký;

e) Thanh tra những nội dung khác theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế ngày 20/4/2007 và các quy định pháp luật khác về thỏa thuận quốc tế.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 4. Thanh tra về công tác tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam

1. Thanh tra việc thực hiện quy định pháp luật về thẩm quyền tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, bao gồm:

a) Việc tuân thủ quy định về thẩm quyền và phân cấp thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg);

b) Việc tuân thủ quy định về thẩm định nội dung và đề án xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của các cơ quan Trung ương, địa phương theo thẩm quyền và phân cấp thẩm quyền.

2. Thanh tra việc thực hiện quy định pháp luật về quy trình tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế, bao gồm:

a) Việc tuân thủ quy định đối với hồ sơ tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế gồm: tờ trình và đề án tổ chức (hoặc kế hoạch tổ chức) hội nghị, hội thảo quốc tế;

b) Việc tuân thủ lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực liên quan đến nội dung hội nghị, hội thảo quốc tế;

c) Việc tuân thủ tổ chức hội nghị, hội thảo theo đề án, kế hoạch đã được phê duyệt, hoặc dừng hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong trường hợp không được cấp phép;

d) Việc tuân thủ quy định về chi tiêu, thanh quyết toán tài chính đối với tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định pháp luật;

đ) Việc tuân thủ quy định báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế đến cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.

3. Thanh tra việc thực hiện quy định pháp luật về trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế: việc tuân thủ quy định về trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg.

4. Thanh tra những nội dung khác theo quy định pháp luật về quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 5. Thanh tra về quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam

1. Thanh tra việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại và thu hồi Giấy Đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam:

a) Việc cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy Đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định từ Điều 5 đến Điều 14 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 12/2012/NĐ-CP) và các quy định từ Điều 2 đến Điều 10 Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 05/2012/TT-BNG);

b) Việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 05/2012/TT-BNG.

2. Thanh tra việc tuân thủ các quy định pháp luật của các cơ quan, tổ chức Việt Nam trong quản lý hoạt động và hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:

a) Việc thực hiện trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư số 05/2012/TT-BNG;

b) Việc tuân thủ chế độ báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 19 Thông tư số 05/2012/ TT-BNG;

c) Việc thực hiện trách nhiệm của cơ quan đối tác Việt Nam theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 2 Thông tư số 05/2012/TT-BNG và các quy định pháp luật khác về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

3. Thanh tra việc tuân thủ các quy định pháp luật của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam:

a) Việc tuân thủ quy định về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bao gồm: Việc ký “Thỏa thuận khung” với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Việt Nam, việc triển khai hoạt động theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 05/2012/TT-BNG; việc thông báo hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 16 Thông tư số 05/2012/TT-BNG; việc đình chỉ, chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 05/2012/TT-BNG; trách nhiệm của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP;

b) Việc tuân thủ các quy định về người lao động làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và khoản 1 Điều 12 Thông tư số 05/2012/TT-BNG;

c) Việc tuân thủ địa điểm làm việc, địa bàn hoạt động, lao động sử dụng và các nội dung khác phù hợp với Giấy đăng ký theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 05/2012/TT-BNG.

4. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều 29 Nghị định số 12/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 6. Thanh tra về công tác lãnh sự

1. Việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định tại Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và Thông tư số 02/2013/TT-BNG ngày 25/6/2013 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và cấp công hàm đề nghị phía nước ngoài cấp thị thực, bao gồm: quy chế quản lý hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ; việc lập sổ quản lý hộ chiếu; cơ chế giao nhận hộ chiếu, chế độ báo cáo và xử lý vi phạm.

2. Việc thực hiện các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ, bao gồm: việc tuân thủ chế độ báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài: quản lý di cư hợp pháp, ngăn chặn di cư bất hợp pháp, xử lý các vấn đề liên quan đến di cư của công dân.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ theo quy định tại Luật số 47/2014/QH13 về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

4. Thanh tra những nội dung khác về công tác lãnh sự thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 7. Thanh tra về công tác lễ tân ngoại giao

1. Thanh tra việc thực hiện các quy định về công tác lễ tân ngoại giao trong công tác tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài, đoàn ngoại giao và tổ chức quốc tế.

a) Việc tuân thủ quy định về thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và thủ tục tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài theo quy định;

b) Việc tuân thủ quy định về quy trình thẩm định của các cơ quan liên quan đối với đề án và kế hoạch hoạt động của đoàn Việt Nam ra công tác tại nước ngoài, gồm: thời gian, địa điểm, thành phần cụ thể tham gia mỗi hoạt động, mức độ tiếp xúc, kế hoạch và yêu cầu tuyên truyền, chế độ ăn nghỉ, phương tiện đi lại, danh mục các văn kiện hoặc thỏa thuận hợp tác dự kiến ký hoặc công bố (nếu có);

c) Việc tuân thủ quy định về quy trình thẩm định của các cơ quan liên quan đối với đề án và kế hoạch hoạt động của đoàn vào công tác tại Việt Nam, gồm: thời gian, địa điểm, thành phần cụ thể tham gia mỗi hoạt động, mức độ đón tiếp, kế hoạch và yêu cầu tuyên truyền, chế độ ăn nghỉ, phương tiện đi lại, danh mục các văn kiện hoặc thỏa thuận hợp tác dự kiến ký hoặc công bố (nếu có);

d) Việc tuân thủ quy định về phối hợp của đoàn công tác Việt Nam ra nước ngoài với Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài: gửi văn bản đến Cơ quan đại diện trước ít nhất 30 ngày làm việc để Cơ quan đại diện sắp xếp chương trình làm việc của đoàn công tác với cơ quan nước ngoài; trường hợp không đề nghị Cơ quan đại diện sắp xếp chương trình làm việc thì phải gửi văn bản thông báo trước ít nhất 7 ngày làm việc;

đ) Việc tuân thủ chế độ báo cáo khi kết thúc chuyến công tác nước ngoài: gửi báo cáo kết quả chuyến công tác đến cấp có thẩm quyền xét duyệt Đoàn đi công tác nước ngoài trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc chuyến công tác.

2. Thanh tra việc thực hiện các quy định, chế độ ưu đãi, miễn trừ dành cho các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Tổ chức quốc tế liên chính phủ tại Việt Nam và thành viên của các Cơ quan đại diện này theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 8. Thanh tra về công tác quản lý hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài tại Việt Nam

1. Thanh tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về tổ chức hoạt động của văn phòng thường trú báo chí nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 88/2012/NĐ-CP), bao gồm:

a) Thủ tục lập và đóng văn phòng thường trú;

b) Hoạt động của văn phòng thường trú.

2. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài không thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, bao gồm:

a) Thủ tục cấp phép hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên không thường trú;

b) Hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên không thường trú;

c) Hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài đi theo đoàn khách nước ngoài.

3. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, bao gồm:

a) Thủ tục cử phóng viên thường trú;

b) Hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên thường trú;

c) Hoạt động của trợ lý báo chí và cộng tác viên của văn phòng thường trú.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 9. Thanh tra về công tác ngoại giao kinh tế

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra chuyên ngành về công tác ngoại giao phục vụ kinh tế, bao gồm:

1. Việc tổ chức triển khai hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao của các Bộ, ngành, địa phương quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 08/2003/NĐ-CP ngày 10/02/2003 của Chính phủ về hoạt động của Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định số 08/2003/NĐ-CP).

2. Việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ phục vụ phát triển kinh tế đất nước theo quy định tại Điều 6 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 08/2003/NĐ-CP.

3. Việc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước: vận động viện trợ, tranh thủ các nguồn vốn, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thu hút du lịch, đầu tư ra nước ngoài vào hoạt động đối ngoại, bố trí các nguồn lực cần thiết phục vụ cho hoạt động ngoại giao kinh tế và việc thực hiện những quy định pháp luật khác về công tác ngoại giao phục vụ kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 10. Thanh tra về công tác ngoại giao văn hóa

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra chuyên ngành về công tác ngoại giao văn hóa, bao gồm:

a) Việc thực hiện Quy chế tổ chức Ngày Việt Nam ở nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 33/2010/QĐ-TTg ngày 02/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ: công tác phối hợp của các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức ngày Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 5, Điều 7; việc thực hiện chế độ báo cáo về việc tổ chức ngày Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Điều 8;

b) Việc thực hiện Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 14/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ;

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra đối với nhiệm vụ triển khai hoạt động ngoại giao văn hóa trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ hoặc theo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Thanh tra những nội dung khác về công tác ngoại giao văn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và Sở Ngoại vụ theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 11. Thanh tra về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra chuyên ngành về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia:

1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các điều ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia; việc ký kết, hợp tác và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

2. Việc xây dựng kế hoạch và triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về biên giới, lãnh thổ quốc gia.

3. Việc tuân thủ các quy định của điều ước quốc tế, các trình tự liên quan đến việc mở và nâng cấp cửa khẩu; đường qua lại trên biên giới, thiết kế, xây dựng, nâng cấp các công trình trong khu vực biên giới hoặc trong khu vực cửa khẩu biên giới.

4. Việc thực hiện trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoại giao khi tiến hành bắt, tạm giữ, tạm giam người có hành vi vi phạm pháp luật hoặc tạm giữ tàu thuyền nước ngoài theo quy định tại Điều 52 Luật Biển năm 2012.

5. Việc tuân thủ các quy định pháp luật đối với các thủ tục xuất bản, in ấn các ấn phẩm có liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia.

6. Việc tuân thủ quy định pháp luật về lưu trữ và sử dụng các tài liệu về biên giới, lãnh thổ quốc gia.

7. Thanh tra những nội dung khác quy định tại Điều 35 Luật Biên giới quốc gia ngày 17/6/2003, Điều 27 và Điều 31 Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia và quy định pháp luật khác về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 06/2016/TT-BNG

Căn cứ Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra Ngoại giao;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Điều 15 tại Nghị định số 17/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về nội dung thanh tra chuyên ngành như sau:
...
Điều 12. Thanh tra về công tác người Việt Nam ở nước ngoài

1. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác người Việt Nam ở nước ngoài đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, bao gồm:

a) Việc thành lập các hội đoàn, tư cách pháp nhân và hoạt động của các tổ chức xã hội liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

b) Việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ, chính sách hiện hành liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài; việc thực hiện các mục tiêu, chương trình, kế hoạch trong công tác về người Việt Nam ở nước ngoài đã được phê duyệt;

c) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước;

d) Việc thực hiện các biện pháp bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với pháp luật Việt Nam, luật pháp nước sở tại và luật pháp quốc tế.

2. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương:

a) Việc phổ biến và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài;

b) Việc nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, việc chỉ đạo và tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài;

c) Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, công tác phối hợp với các cơ quan liên quan trong giải quyết và hỗ trợ giải quyết bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài.

3. Thanh tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài.

4. Thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Chỉ thị số 19/2008/CT-TTg ngày 06/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện Chương trình Hành động của Chính phủ về công tác với người Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra

1. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra.

Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.

2. Sau khi được phê duyệt, Định hướng chương trình thanh tra được Thanh tra Chính phủ gửi cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra cấp mình.

3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

4. Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 39. Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành

1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của bộ và kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.

2. Chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chi cục thuộc Sở căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra sở và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc sở. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, yêu cầu công tác quản lý của sở và kế hoạch thanh tra của Chi cục thuộc Sở, Thanh tra sở có trách nhiệm trình Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.

Giám đốc sở có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.

3. Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 45. Thời hạn thanh tra hành chính

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:

a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;

b) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;

c) Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.

2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 16. Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành

1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:

a) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày;

b) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.

2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra chuyên ngành quyết định.

...

Điều 30. Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập

Thời hạn thanh tra chuyên ngành độc lập đối với mỗi đối tượng thanh tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thanh tra. Trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Tổng cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Chi cục trưởng thuộc Sở gia hạn thời gian thanh tra nhưng thời gian gia hạn không được vượt quá 05 ngày làm việc.

Xem nội dung VB
Điều 44. Quyết định thanh tra hành chính

1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra;

d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.

2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.

Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản.

...

Điều 52. Quyết định thanh tra chuyên ngành

1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;

b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;

c) Thời hạn thanh tra;

d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.

2. Quyết định thanh tra phải được công bố cho đối tượng thanh tra ngay khi tiến hành thanh tra.


Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 10. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB