Nghị định 129/2015/NĐ-CP Quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
Số hiệu: 129/2015/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 15/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 25/12/2015 Số công báo: Từ số 1223 đến số 1224
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 129/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục tuyển chọn và chế độ, chính sách đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn

Tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải thực hiện đúng pháp luật; bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng và chặt chẽ; chỉ tuyển chọn những công dân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan, đúng chỉ tiêu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II

TUYỂN CHỌN VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG DÂN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 4. Đối tượng tuyển chọn và thời gian phục vụ

1. Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.

3. Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là ba năm. Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Điều 5. Tiêu chuẩn tuyển chọn

Công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

1. Có lý lịch rõ ràng.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.

3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Tốt nghiệp trung học phổ thông. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân tốt nghiệp trung học cơ sở. Ưu tiên tuyển chọn công dân đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên, có chuyên môn cần thiết cho công tác, chiến đấu của Công an nhân dân.

5. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 6. Hồ sơ tuyển chọn

Công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nộp cho Công an cấp huyện nơi công dân có hộ khẩu thường trú các giấy tờ sau:

1. Bản lý lịch theo mẫu quy định của Bộ Công an có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.

2. Bản sao: Giấy khai sinh, các văn bằng, chứng chỉ về trình độ học vấn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

3. Giấy chứng nhận đoàn viên, đảng viên (nếu là đoàn viên, đảng viên).

4. Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Điều 7. Trình tự tuyển chọn

1. Trên cơ sở chỉ tiêu tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phân btrên địa bàn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ theo trình tự như sau:

a) Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở làm việc của Công an cấp huyện về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển ít nhất 30 ngày, kể từ ngày thông báo;

b) Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ dự tuyển;

c) Tổ chức thẩm tra, xác minh lý lịch đối tượng dự tuyển theo quy định của Bộ Công an;

d) Ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;

đ) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh sách công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo phân công của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;

e) Căn cứ danh sách được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

2. Việc phối hợp giữa các đơn vị thuộc Công an nhân dân trong tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 8. Phong, thăng, giáng cấp bậc hàm

1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ.

2. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân quy định như sau:

Binh nhì lên Binh nhất:

06 tháng;

Binh nhất lên Hạ sĩ:

06 tháng;

Hạ sĩ lên Trung sĩ:

01 năm;

Trung sĩ lên Thượng sĩ:

01 năm.

Thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ được xét thăng cấp bậc hàm.

3. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đi với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Người có thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, căn cứ thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều này và quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Luật Công an nhân dân để quyết định phong, thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; mi ln chỉ được thăng, giáng một cấp bậc hàm, trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu mới xét thăng nhiều cấp bậc hàm. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật của ngành Công an thì có thể bị giáng nhiều cấp bậc hàm.

Điều 9. Chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp

1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có từ đủ 24 tháng đến dưới 36 tháng phục vụ tại ngũ, đạt danh hiệu chiến sĩ hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân thì được xét, dự thi vào các học viện, trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh của Bộ Công an, tốt nghiệp ra trường được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.

2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, hết thi hạn phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp. Đối tượng, tiêu chuẩn và tỷ lệ chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Việc xét tuyn phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và công bằng với mọi đối tượng.

Điều 10. Chế độ, chính sách trong thời gian phục vụ và khi xuất ngũ

1. Trong thời gian phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ để hướng dẫn thực hiện trong Công an nhân dân.

Điều 11. Xuất ngũ

1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì được xuất ngũ. Trong trường hợp không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, hạ sĩ quan, chiến sĩ có thể được giải quyết xuất ngũ trước thời hạn. Điều kiện và thủ tục xuất ngũ trước thời hạn do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú, nơi làm việc hoặc học tập trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký vào ngạch dự bị.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, GỌI CÔNG DÂN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Trách nhiệm của Bộ Công an

a) Căn cứ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bo đảm trật tự, an toàn xã hội và nhu cầu sử dụng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hằng năm. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phân bổ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp tỉnh.

b) Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong công tác tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan.

2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

Chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an cùng cấp trong công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm trong tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 35 Luật Nghĩa vụ quân sự.

4. Trách nhiệm của đơn vị tiếp nhận công dân thực hiện nghĩa vụ

Đơn vị tiếp nhận công dân thực hiện nghĩa vụ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

5. Trách nhiệm của công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ

a) Có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi. Nếu có lý do chính đáng mà không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc và báo cáo Trưởng Công an cấp huyện.

b) Trong thời gian phục vụ tại ngũ phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 30 Luật Công an nhân dân.

Điều 13. Xử lý vi phạm

1. Công dân không có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mà không có lý do chính đáng, đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử kỷ luật theo Điều lệnh Công an nhân dân; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tcáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hành vi xâm hại đến lợi ích của tổ chức, cá nhân do cán bộ, cơ quan Công an thực hiện trong quá trình tuyển chọn và thực hiện chế độ, chính sách đối với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân và Nghị định số 57/2009/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

Thủ tục tuyển chọn, chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được tiếp tục thực hiện theo Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về công dân phục vụ có thi hạn trong Công an nhân dân và Nghị định số 57/2009/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ về công dân phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân cho đến thời điểm Luật Nghĩa vụ quân sự và văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ có hiệu lực thi hành.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươn
g;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- C
ơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc phòng - An ninh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Tr
lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b). XH
225

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 38/2016/TT-BCA

Căn cứ Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân,
...
Điều 3. Nguyên tắc, yêu cầu tuyển chọn

1. Thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

2. Tuyển đủ số lượng, đúng tiêu chuẩn, địa bàn được phân bổ và bảo đảm chất lượng, dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.

3. Đề cao trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 38/2016/TT-BCA

Căn cứ Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân,
...
Điều 4. Độ tuổi tuyển chọn

1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì tuyển chọn đến hết 27 tuổi.

2. Tuyển cho các đơn vị Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát đặc nhiệm, Cảnh vệ: công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 22 tuổi. Những địa phương khó khăn về nguồn tuyển, không có khả năng bảo đảm đủ chỉ tiêu thì có thể tuyển chọn đến hết 25 tuổi.

Điều 5. Ngành nghề tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Công dân nữ có trình độ trung cấp y, nếu tự nguyện và Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

2. Căn cứ nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ, Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định bổ sung danh mục ngành, nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Xem nội dung VB
Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...

2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.

Xem nội dung VB
- Thời điểm phong cấp bậc hàm cho chiến sĩ mới được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 38/2016/TT-BCA

Căn cứ Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân,
...
Điều 8. Thời điểm phong cấp bậc hàm cho chiến sĩ mới

Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương căn cứ quy định của Bộ về phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vấn đề trong công tác tổ chức cán bộ của lực lượng Công an nhân dân ra quyết định phong cấp bậc hàm Binh nhì cho công dân thực hiện nghĩa vụ kể từ ngày khai mạc khóa huấn luyện chiến sĩ mới, thời gian xét thăng cấp bậc hàm kế tiếp được tính từ ngày đơn vị tiếp nhận công dân thực hiện nghĩa vụ.

Xem nội dung VB
Điều 21. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:

a) Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí tại các trường của Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:

Trung cấp: Trung sĩ;

Cao đẳng: Thượng sĩ;

Đại học: Thiếu úy;

Học sinh, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc;

b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;

c) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.

2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;

b) Khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

c) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:

a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;

b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;

d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

e) Được ưu đãi về bưu phí;

g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;

k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;

c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;

b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;

c) Được trợ cấp tạo việc làm;

d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;

đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;

e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xem nội dung VB
- Xuất ngũ trước thời hạn được hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 38/2016/TT-BCA

Căn cứ Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân,
...
Điều 9. Xuất ngũ trước thời hạn

1. Điều kiện

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ tại ngũ;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động hoặc bị mắc bệnh thuộc danh mục bắt buộc chữa trị dài ngày hiện hành của Bộ Y tế mà điều kiện gia đình gặp nhiều khó khăn; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra;

c) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

d) Một anh hoặc một chị hoặc một em của liệt sĩ;

đ) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thực hiện

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có đơn đề nghị, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa cùng cấp hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an khám và kết luận. Riêng đối với các đơn vị ở Bộ, do Tổng cục trưởng, Tư lệnh có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an khám và kết luận.

Căn cứ vào kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ của Hội đồng giám định y khoa, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;

b) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có đơn đề nghị (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ cư trú); căn cứ quy định tại Thông tư này và hoàn cảnh thực tế của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh quyết định xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.

Xem nội dung VB
- Việc phân công, phối hợp trách nhiệm tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 38/2016/TT-BCA

Căn cứ Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân,
...
Điều 6. Phân công trách nhiệm và phối hợp trong công tác tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
2. Kế hoạch, chỉ tiêu tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
3. Thông báo tuyển chọn
...
4. Tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ, thẩm tra, xác minh lý lịch của người dự tuyển
...
5. Thống nhất nhân sự dự kiến tuyển chọn với cơ quan quân sự cùng cấp
...
6. Ra lệnh gọi khám sức khỏe
...
7. Kết luận tiêu chuẩn chính trị
...
8. Thống nhất số lượng, nhân sự tuyển chọn với các đơn vị ở Bộ, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh (đơn vị nhận quân)
...
9. Ra lệnh gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
10. Giao, nhận công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
11. Huấn luyện chiến sĩ mới
...
12. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã phải đề cao trách nhiệm, thực hiện đúng quy định của pháp luật về công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hiệp đồng chặt chẽ với cơ quan quân sự cùng cấp, Ban Chỉ huy quân sự xã tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ, bảo đảm chất lượng, số lượng công dân được tuyển chọn theo chỉ tiêu được phân bổ. Mọi vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện phải báo cáo kịp thời về Bộ (qua Tổng cục Chính trị Công an nhân dân) để phối hợp giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...

3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức.

Xem nội dung VB
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2016/TT-BCA

Căn cứ Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc, yêu cầu tuyển chọn
...
Điều 4. Độ tuổi tuyển chọn
...
Điều 5. Ngành nghề tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
Điều 6. Phân công trách nhiệm và phối hợp trong công tác tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
...
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo
...
Điều 8. Thời điểm phong cấp bậc hàm cho chiến sĩ mới
...
Điều 9. Xuất ngũ trước thời hạn
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB