Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991
Số hiệu: 58-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 12/08/1991 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/10/1991 Số công báo: Số 19
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 58-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1991

 

LUẬT

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNGCỦA QUỐC HỘI SỐ 58-LCT/HĐNN8 NGÀY 12/08/1991

Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc.
Để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, nâng cao trách nhiệm và khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, phát triển rừng, phát huy các lợi ích của rừng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Rừng được quy định trong Luật này gồm rừng tự nhiên và rừng trồng trên đất lâm nghiệp, gồm có thực vật rừng, động vật rừng và những yếu tố tự nhiên có liên quan đến rừng.

Đất lâm nghiệp gồm:

1- Đất có rừng;

2- Đất không có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng, dưới đây gọi là đất trồng rừng.

Điều 2

Nhà nước thống nhất quản lý rừng và đất trồng rừng.

Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân - dưới đây gọi là chủ rừng - để bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.

Tổ chức, cá nhân đang sử dụng hợp pháp rừng, đất trồng rừng được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.

Điều 3

Rừng tự nhiên, rừng được gây trồng bằng vốn của Nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước.

Rừng được gây trồng trên đất được Nhà nước giao không phải bằng vốn của Nhà nước, thì sản phẩm thực vật rừng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân bỏ vốn.

Đối với động vật rừng, trừ những loài quý, hiếm mà Nhà nước quy định phải bảo vệ và cấm săn bắt, chủ rừng được khai thác và phát triển nguồn động vật rừng thông thường, nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật; trong trường hợp bảo vệ, phát triển được loài quý, hiếm, chủ rừng được hưởng chính sách ưu đãi.

Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp của chủ rừng.

Điều 4

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc gây trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác và chế biến lâm sản theo hướng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến.

Điều 5

Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có nghĩa vụ bảo vệ, phát triển rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.

Điều 6

Nghiêm cấm mọi hành vi huỷ hoại tài nguyên rừng.

Điều 7

Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành các loại sau đây:

1- Rừng phòng hộ;

2- Rừng đặc dụng;

3- Rừng sản xuất.

Việc xác định các loại rừng, chuyển mục đích sử dụng từ loại rừng này sang loại rừng khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Chương 2:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ RỪNG VÀ ĐẤT TRỒNG RỪNG

Điều 8

Nội dung quản lý Nhà nước về rừng và đất trồng rừng bao gồm:

1- Điều tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất trồng rừng trên bản đồ và trên thực địa đến đơn vị hành chính cấp xã; thống kê, theo dõi diễn biến tình hình rừng, đất trồng rừng;

2- Lập qui hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương;

3- Quy định và tổ chức thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng;

4- Giao rừng, đất trồng rừng; thu hồi rừng, đất trồng rừng;

5- Đăng ký, lập và giữ sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng, đất trồng rừng;

6- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng và xử lý các vi phạm chế độ, thể lệ đó;

7- Giải quyết tranh chấp về rừng, đất trồng rừng.

Điều 9

Hội đồng bộ trưởng thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về rừng và đất trồng rừng trong phạm vi cả nước.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất trồng rừng trong phạm vi địa phương mình theo quy hoạch, kế hoạch, chế độ, thể lệ của Nhà nước.

Bộ Lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc quản lý Nhà nước về rừng và đất trồng rừng trong phạm vi cả nước và ở từng địa phương, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 10

Việc quyết định giao rừng, đất trồng rừng phải căn cứ vào:

1- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

2- Quỹ rừng, đất trồng rừng;

3- Yêu cầu, khả năng của tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng rừng, đất trồng rừng.

Điều 11

Thẩm quyền xác lập các khu rừng và giao rừng, đất trồng rừng được quy định như sau:

1- Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng quyết định xác lập và giao:

a) Các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia cho các Ban quản lý thuộc Bộ lâm nghiệp hoặc cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng;

b) Các khu rừng sản xuất quan trọng cho tổ chức lâm nghiệp quốc doanh trong trường hợp cần thiết.

2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập và giao:

a) Các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia theo uỷ quyền của Hội đồng bộ trưởng, các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có tầm quan trọng địa phương cho các ban quản lý thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Các khu rừng sản xuất ở địa phương cho tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, doanh nghiệp tư nhân theo quy hoạch của Nhà nước.

3- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao rừng sản xuất cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và cá nhân theo quy hoạch của tỉnh.

Bộ Lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương phối hợp với cơ quan quản lý đất đai cùng cấp giúp Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc giao rừng, đất trồng rừng theo quy hoạch.

Điều 12

Những diện tích rừng, đất trồng rừng chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào thì Bộ lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương giúp Hội đồng bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức quản lý và có kế hoạch từng bước đưa vào sử dụng.

Điều 13

Việc giao rừng, đất trồng rừng để sử dụng vào mục đích khác phải tuân theo quy định tại khoản 2 và điểm b, khoản 3, Điều 13 của Luật đất đai.

Tổ chức, cá nhân được giao rừng, đất trồng rừng để sử dụng vào mục đích khác phải đền bù, bồi hoàn giá trị của rừng, đất trồng rừng, thành quả lao động, kết quả đầu tư theo thời giá thị trường và hiện trạng của rừng, đất trồng rừng theo quy định của pháp luật.

Điều 14

Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần rừng, đất trồng rừng đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:

1- Tổ chức bị giải thể hoặc cá nhân là chủ rừng đã chết mà không có người được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật;

2- Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng, đất trồng rừng;

3- Trong mười hai tháng liền chủ rừng không tiến hành các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, gây trồng rừng theo phương án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt mà không có lý do chính đáng;

4- Chủ rừng sử dụng rừng, đất trồng rừng không đúng mục đích hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng;

5- Cần sử dụng rừng, đất trồng rừng cho nhu cầu quan trọng của Nhà nước, của xã hội hoặc cho nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh hoặc chống thiên tai.

Điều 15

Thẩm quyền thu hồi rừng, đất trồng rừng được quy định như sau:

1- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao rừng, đất trồng rừng nào thì có quyền thu hồi rừng, đất trồng rừng đó; trong trường hợp cần thu hồi rừng, đất trồng rừng cho nhu cầu quan trọng của Nhà nước, của xã hội quy định tại điểm 5, Điều 14 của Luật này, thì quyết định thu hồi phải được cơ quan chính quyền cấp trên trực tiếp phê chuẩn.

2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên có quyền quyết định thu hồi rừng, đất trồng rừng cho nhu cầu khẩn cấp quy định tại điểm 5, Điều 14 của Luật này và phải báo cáo ngay với cơ quan chính quyền cấp trên trực tiếp.

Điều 16

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng được áp dụng theo quy định tại Điều 21 của Luật đất đai.

Điều 17

Các tranh chấp về thực vật rừng, động vật rừng, công trình kiến trúc, tài sản khác và về việc đền bù thiệt hại, bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất có rừng, đất trồng rừng do Toà án nhân dân giải quyết.

Khi giải quyết các tranh chấp nói tại Điều này mà có liên quan đến quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng, thì Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng đó.

Chương 3:

BẢO VÊ RỪNG 

Điều 18

Uỷ ban nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và chủ rừng phải tổ chức quản lý, bảo vệ vốn rừng hiện có; phòng, chống các hành vi gây thiệt hại đến rừng; thực hiện các biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng, phát triển thực vật rừng, động vật rừng; bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn.

Điều 19

Việc khai thác các loại thực vật rừng, săn bắt động vật rừng phải tuân theo quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng.

Những loài thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm phải được quản lý, bảo vệ theo chế độ đặc biệt. Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Điều 20

Nghiêm cấm mọi hành vi phá rừng, đốt rừng; lấn, chiếm rừng, đất trồng rừng; khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.

Điều 21

Ở vùng rừng núi, căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy vùng và hướng dẫn nhân dân làm nương rẵy định canh, thâm canh, luân canh, chăn thả gia súc, sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp.

Điều 22

Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng và phải chịu trách nhiệm về việc gây ra cháy rừng.

Cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức công tác dự báo cháy rừng; tổ chức lực lượng và trang bị các phương tiện, kỹ thuật cần thiết về phòng cháy, chữa cháy rừng. Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động ở trong rừng và ven rừng phải tuân theo các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng của cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp.

Khi xảy ra cháy rừng, Uỷ ban nhân dân các cấp có quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện cần thiết để kịp thời chữa cháy rừng.

Điều 23

Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại rừng.

Cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức công tác dự báo sâu, bệnh hại rừng; hướng dẫn các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại rừng; tổ chức diệt trừ khi có dịch sâu, bệnh hại rừng.

Nhà nước khuyến khích áp dụng các biện pháp lâm sinh, sinh học vào việc phòng, trừ sâu, bệnh hại rừng.

Điều 24

Mọi tổ chức, cá nhân khi cần tiến hành các hoạt động ở trong rừng, thì phải tuân thủ các quy định về bảo vệ rừng; nếu hoạt động dài ngày hoặc có thể gây thiệt hại đến rừng, đất trồng rừng, thì phải được chủ rừng chấp thuận hoặc được cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp có thẩm quyền cho phép.

Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động ở vùng lân cận rừng mà có ảnh hưởng đến việc bảo vệ, phát triển rừng, thì phải tuân theo các quy định về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nói tại đoạn 1, đoạn 2, Điều này gây thiệt hại đến rừng, đất trồng rừng, thì phải đền bù.

Điều 25

Việc xuất khẩu thực vật rừng, động vật rừng phải được Bộ Lâm nghiệp cho phép.

Việc nhập nội giống thực vật rừng, động vật rừng phải bảo đảm những nguyên tắc sinh học và những quy định về kiểm dịch quốc gia, không gây hại đến hệ sinh thái và phải được Bộ Lâm nghiệp cho phép.

Chương 4:

PHÁT TRIỂN RỪNG, SỦ DỤNG RỪNG VÀ ĐẤT TRỒNG RỪNG 

Mục 1: RỪNG PHÒNG HỘ 

Điều 26

Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

Rừng phòng hộ được phân thành các loại: rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.

Điều 27

Nhà nước có chính sách điều hoà, huy động, thu hút các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đầu tư xây dựng rừng phòng hộ ổn định, lâu dài.

Điều 28

Ở mỗi khu rừng phòng hộ phải thành lập Ban quản lý.

Ban quản lý khu rừng phòng hộ phải lập và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt phương án quản lý, sử dụng rừng, đất trồng rừng và thực hiện phương án đã được duyệt.

Điều 29

Việc quản lý, sử dụng rừng phòng hộ phải tuân theo quy định sau đây:

1- Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, gây trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc, kinh doanh đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;

Rừng phòng hộ đầu nguồn phải xây dựng rừng thành rừng tập trung, liên vùng, rừng nhiều tầng;

Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường sinh thái phải được xây dựng thành các đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng;

2- Trong quá trình bảo vệ, nuôi dưỡng, gây trồng rừng phòng hộ, việc tận thu lâm sản và sản xuất kinh doanh kết hợp không được gây hại đến tác dụng phòng hộ của rừng; mọi trường hợp khai thác lâm sản, phải theo đúng phương án quản lý, sử dụng rừng phòng hộ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và chấp hành quy phạm, quy trình kỹ thuật lâm nghiệp;

3- Tổ chức, cá nhân được giao hoặc nhận khoán bảo vệ, gây trồng và chăm sóc rừng phòng hộ được hưởng sản phẩm do mình kết hợp làm ra.

Điều 30

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi xét duyệt phương án quản lý, sử dụng các khu rừng phòng hộ mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành khác, thì phải tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý cùng cấp của ngành đó.

Mục 2: RỪNG ĐẶC DỤNG 

Điều 31

Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gien thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.

Rừng đặc dụng được phân thành các loại: vườn quốc gia; khu rừng bảo tồn thiên nhiên; khu rừng văn hoá - xã hội, nghiên cứu thí nghiệm.

Ranh giới của khu rừng đặc dụng phải được xác định bằng hệ thống biển báo, mốc kiên cố.

Điều 32

Nhà nước có chính sách điều hoà, huy động, thu hút các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đầu tư xây dựng, bảo tồn lâu dài các khu rừng đặc dụng.

Điều 33

Ở mỗi khu rừng đặc dụng phải thành lập Ban quản lý.

Ban quản lý khu rừng đặc dụng phải lập và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt phương án quản lý, sử dụng và thực hiện phương án đã được duyệt.

Điều 34

Việc quản lý, sử dụng rừng đặc dụng phải tuân theo quy chế rừng đặc dụng. Ban quản lý khu rừng đặc dụng được tiến hành một số hoạt động dịch vụ về nghiên cứu khoa học, văn hoá, xã hội và du lịch theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động ở khu rừng đặc dụng phải được phép của Ban quản lý khu rừng và phải tuân theo nội quy bảo vệ khu rừng đó.

Điều 35

Các khu vực bảo tồn nguyên vẹn thuộc các vườn quốc gia, khu rừng bảo tồn thiên nhiên phải được quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt; nghiêm cấm mọi hành vi gây tác hại đến rừng.

Việc tiến hành các hoạt động tham quan, nghiên cứu khoa học trong khu vực bảo tồn nguyên vẹn phải được phép của Ban quản lý khu rừng và phải tuân theo quy định sau đây:

1- Không được làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng;

2- Không được mang hoá chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng và không được đốt lửa ở trong rừng;

3- Không được gây ô nhiễm môi trường sinh thái;

4- Khi cần lấy mẫu thực vật rừng, động vật rừng, khoáng vật ở trong rừng để phục vụ nghiên cứu khoa học, phải được cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp có thẩm quyền cho phép.

Mục 3: RỪNG SẢN XUẤT

Điều 36

Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm nghiệp khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.

Rừng sản xuất được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện quy định tại điểm 3, Điều 10 của Luật này để sản xuất, kinh doanh theo hướng thâm canh, nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp.

Nhà nước khuyến khích và giúp đỡ tổ chức, cá nhân nhận đất gây trồng rừng ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; có chính sách hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc gây trồng rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng.

Bộ Lâm nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp ở địa phương có nhiệm vụ quy hoạch và xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia và khu vực để chọn lọc, lai tạo, nhân giống và nhập nội các loại giống cần thiết, bảo đảm cung cấp giống tốt cho cả nước.

Điều 37

Chủ rừng được Nhà nước giao rừng tự nhiên, khi tiến hành sản xuất, kinh doanh, phải tuân theo quy định sau đây:

1- Lập và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt phương án sản xuất, kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về vốn rừng được giao; tổ chức bảo vệ, nuôi dưỡng, khai thác hợp lý, duy trì và phát triển vốn rừng đó;

2- Những diện tích rừng nghèo kiệt, phải khoanh đóng bảo vệ, nuôi dưỡng làm giầu rừng hoặc trồng lại rừng;

3- Khai thác rừng phải có thiết kế khai thác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và chấp hành quy phạm, quy trình kỹ thuật lâm nghiệp; sau khai thác phải đóng cửa rừng và tổ chức bảo vệ, nuôi dưỡng cho đến kỳ khai thác sau.

Điều 38

Chủ rừng được Nhà nước giao đất trồng rừng, khi tiến hành sản xuất, kinh doanh, phải tuân theo quy định sau đây:

1- Có kế hoạch gây trồng, chăm sóc, bảo vệ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp từng vùng;

2- Khai thác rừng đủ tuổi khai thác;

3- Sau khai thác phải trồng lại rừng vào thời vụ trồng ngay sau đó hoặc thực hiện biện pháp tái sinh tự nhiên ngay trong quá trình khai thác.

Điều 39

Việc khai thác các loại đặc sản rừng ở rừng sản xuất cũng như ở các loại rừng khác phải tuân theo quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng đặc sản rừng.

Chương 5:

QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VU CỦA CHỦ RỪNG 

Điều 40

Chủ rừng có những quyền lợi sau đây:

1- Được sử dụng rừng, đất trồng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước; được chủ động trong sản xuất, kinh doanh, trong quản lý, sử dụng rừng theo quy định của pháp luật;

2- Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng, đất trồng rừng được giao; để thừa kế, chuyển nhượng, bán thành quả lao động, kết quả đầu tư cho người khác theo quy định của pháp luật;

3- Được đền bù, bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất có rừng, đất trồng rừng được giao theo thời giá thị trường và hiện trạng của rừng, đất trồng rừng trong trường hợp thu hồi rừng, đất trồng rừng quy định tại các điểm 1, 2 và 5, Điều 14 của Luật này, theo quy định của pháp luật;

4- Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng, đất trồng rừng mang lại;

5- Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trên diện tích rừng, đất trồng rừng được giao.

Điều 41

Chủ rừng có những nghĩa vụ sau đây:

1- Sử dụng rừng, đất trồng rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định giao rừng, đất trồng rừng và theo quy chế quản lý, sử dụng đối với từng loại rừng;

2- Chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất trồng rừng;

3- Đền bù, bồi hoàn theo thời giá thị trường và hiện trạng của rừng, đất trồng rừng cho chủ có rừng, đất trồng rừng bị thu hồi để giao cho mình, theo quy định của pháp luật;

4- Nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

QUAN HỆ VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG VIỆC BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG VÀ SỬ DỤNG RỪNG, ĐẤT TRỒNG RỪNG

Điều 42

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mở rộng quan hệ và hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật, nghiệp vụ, bảo vệ rừng, gây trồng rừng và chế biến lâm sản.

Điều 43

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào việc bảo vệ rừng, gây trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của Luật này và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Việc giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng do Hội đồng bộ trưởng quyết định.

Hội đồng bộ trưởng ban hành những quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước để phát triển lâm nghiệp.

Điều 44

Các quan hệ quốc tế, các văn bản thoả thuận về hợp tác quốc tế, các hợp đồng có liên quan đến việc sử dụng rừng, đất trồng rừng tại Việt Nam phải phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật của Việt Nam có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Chương 7:

TỔ CHỨC KIỂM LÂM

Điều 45

Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách có chức năng quản lý rừng và bảo vệ rừng, được tổ chức thành hệ thống, đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp và sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan chính quyền địa phương.

Điều 46

1- Kiểm lâm có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về rừng; đấu tranh ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về rừng;

b) Thực hiện việc quản lý rừng và bảo vệ rừng;

c) Tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ và xây dựng vốn rừng.

2- Khi thi hành nhiệm vụ, nhân viên kiểm lâm có quyền:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra, thanh tra; tiến hành kiểm tra hiện trường;

b) Tạm thời đình chỉ hoặc đình chỉ những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc những hoạt động có nguy cơ gây thiệt hại đến tài nguyên rừng; kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý;

c) Xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về rừng, theo quy định của pháp luật.

3- Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm giúp đỡ, bảo vệ, giám sát nhân viên kiểm lâm trong khi thi hành nhiệm vụ.

Điều 47

Nhân viên kiểm lâm được trang bị đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu và những phương tiện cần thiết để hoạt động.

Điều 48

Hội đồng bộ trưởng quy định hệ thống tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng kiểm lâm; tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất và chế độ đãi ngộ đối với nhân viên kiểm lâm.

Chương 8:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 49

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, ngăn chặn các hành vi gây thiệt hại đến rừng, đất trồng rừng thì được khen thưởng; những người tham gia bảo vệ rừng, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về rừng mà bị thiệt hại về tài sản hoặc tính mạng, thì được đền bù, đãi ngộ, theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 50

Người phá rừng, đốt rừng, huỷ hoại tài nguyên rừng; săn bắt trái phép động vật rừng; mua bán, kinh doanh, vận chuyển trái phép lâm sản hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về rừng, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 51

Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng; cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng hoặc cho phép sử dụng rừng, lâm sản trái với quy định của pháp luật; thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp luật về rừng; bao che cho người vi phạm pháp luật về rừng hoặc vi phạm những quy định khác của Luật này, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 52

Người có hành vi vi phạm pháp luật về rừng mà gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 53

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này và ban hành chế độ quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng đối với cây lâm nghiệp trồng tập trung hoặc phân tán trên đất không phải đất lâm nghiệp.

Điều 54

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Điều 2.- Nhà nước thống nhất quản lý rừng, đất trồng bằng phương pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch và các chế độ, thể lệ.

Nhà nước thực hiện việc phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng, đất trồng rừng từ trung ương đến cơ sở.

Nhà nước giao rừng, đất trồng rừng cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế để quản lý, bảo vệ, xây dựng và sản xuất, kinh doanh ổn định lâu dài.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Điều 3. - Rừng tự nhiên, rừng được gây trồng bằng vốn của Nhà nước đã giao hoặc chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào quản lý, sử dụng đều thuộc sở hữu Nhà nước.

Rừng làng, rừng bản thuộc quyền sở hữu công cộng của làng, bản theo quy định của pháp luật. Khi làng, bản đó chuyển đi nơi khác, thì Nhà nước thu hồi và bồi hoàn thoả đáng.

Rừng do tổ chức, cá nhân gây trồng bằng vốn của mình thì sản phẩm thực vật rừng trên đất được giao quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân đã bỏ vốn. Khi chủ rừng là tổ chức bị giải thể, là cá nhân bị chết mà không có người thừa kế, thì rừng, đất trồng rừng đó thuộc sở hữu Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 1 Thông tư 8-LN/KL năm 1992 (VB hết hiệu lực: 04/01/2000)

Thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và Chỉ thị số 90-CT ngày 19 tháng 3 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thực hiện những biện pháp cấp bách để chặn đứng nạn phá rừng; để quản lý chặt chẽ việc khai thác lâm sản, Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn việc kiểm tra khai thác và vận chuyển lâm sản như sau:

I- KIỂM TRA KHAI THÁC LÂM SẢN:

Lâm sản quy định tại Thông tư này gồm: gỗ, tre, nứa, lồ ô, đặc sản rừng, động vật rừng và các lâm sản khác (loại thông thường và loại quý hiếm).

Lâm sản quý hiếm là loại theo danh mục nhóm II gồm IIA, IIB quy định tại Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992.

1- Trách nhiệm của chủ rừng (lâm trường và các tổ chức, cá nhân được giao đất, giao rừng) hoặc các tổ chức khai thác phải xuất trình tại hạt kiểm lâm sở tại những hồ sơ sau đây:

- Bản thiết kế khai thác gỗ, tre, nữa, lồ ô đã đươc Bộ Lâm nghiệp duyệt, quyết định mở rừng của Bộ Lâm nghiệp hoặc giấy phép khai thác của Sở Lâm nghiệp hoặc Sở nông - lâm nghiệp để khai thác lâm sản khác, đặc sản rửng.

- Số hiệu búa bài cây.

- Địa điểm tập kết lâm sản khai thác.

- Thời gian biếu đề nghị kiểm tra lâm sản khai thác.

Xem nội dung VB
- Trường hợp giao rừng, trồng rừng trước ngày Luật này được ban hành và việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng được hướng dẫn bởi Điều 9 và 10 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Điều 9. - Tổ chức, cá nhân được giao rừng, trồng rừng và những làng, bản hiện còn rừng làng, rừng bản trước ngày ban hành Luật bảo vệ và phát triển rừng, mà không trái với những quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng và Luật đất đai thì được xét công nhận là chủ rừng hợp pháp đối với diện tích rừng, đất trồng rừng đang quản lý, sử dụng. Trường hợp trái với những quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng và Luật đất đai thì Uỷ ban Nhân dân các cấp xét quyết định thu hồi toàn bộ hoặc một phần rừng, đất trồng rừng đã giao theo quy định tại điều 14 và điều 15 của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

Điều 10.- Việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng sang mục đích không phải lâm nghiệp được quy định như sau:

- Đối với rừng, đất trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng giống quốc gia do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Thủ trưởng ngành có liên quan.

- Đối với rừng, đất trồng rừng sản xuất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 điều 13 Luật đất đai.

Người được sử dụng rừng, đất trồng rừng vào mục đích không phải lâm nghiệp phải đền bù, bồi hoàn cho Nhà nước hoặc cho chủ rừng thành quả lao động, kết quả đầu tư theo thời giá thị trường và hiện trạng của rừng, đất trồng rừng.

Việc chặt bỏ rừng phải tiến hành từng bước theo phương án, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có biện pháp, kế hoạch tận thu lâm sản.

Xem nội dung VB
- Quản lý nhà nước về rừng và đất trồng rừng của Ủy ban nhân dân và các bộ, ngành được hướng dẫn bởi Điều 5, 6 và 7 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Điều 5. - Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về rừng, đất trồng rừng trong cả nước, nội dung gồm:

1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc điều tra, phúc tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất trồng rừng trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và trên thực địa đến đơn vị hành chính cấp xã; theo dõi diễn biến tình hình tài nguyên rừng trong cả nước và ở từng địa phương.

2. Xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch các vùng lâm nghiệp các hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, rừng giống trong phạm vi cả nước; Lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn trình Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện.

3. Thực hiện việc phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng, đất trồng rừng từ trung ương đến cơ sở.

4. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện phương hướng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các quy phạm, quy trình kỹ thuật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất trồng rừng.

5. Xây dựng, trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất trồng rừng và tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện.

6. Phối hợp với Tổng cục quản lý ruộng đất xây dựng và chỉ đạo thực hiện các quy chế giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng.

7. Xây dựng, trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống quản lý, ngành lâm nghiệp.

8. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trong, ngoài ngành lâm nghiệp về việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ, thể lệ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất trồng rừng. Khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử phạt hoặc đề nghị xử phạt những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến tài nguyên rừng.

Điều 6. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng, đất trồng rừng trong phạm vi địa phương, nội dung gồm:

1. Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch; kế hoạch phát triển lâm nghiệp của Nhà nước, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất trồng rừng và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tài nguyên rừng ở địa phương.

2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng, đất trồng rừng và tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ, thể lệ ấy đối với mọi tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức của trung ương đóng tại địa phương.

3. Chỉ đạo thực hiện chủ trương giao rừng, đất trồng rừng cho các thành phần kinh tế trong địa phương.

4. Giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng rừng, đất trồng rừng theo quy định của pháp luật.

Điều 7.- Các Bộ, ngành ở trung ương được Nhà nước giao quản lý sử dụng rừng, đất trồng rừng phải chấp hành đầy đủ những quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng và sự hướng dẫn, kiểm tra của Bộ Lâm nghiệp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Điều 8.- Nguyên tắc, thẩm quyền xác lập các khu rừng và giao rừng, đất trồng rừng được quy định như sau:

1. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định:

a) Xác lập các khu rừng phòng hộ có diện tích từ 20.000 ha trở lên hoặc nằm trên lãnh thổ của nhiều tỉnh; các Vườn quốc gia; các khu rừng bảo tồn thiên nhiên quan trọng và giao cho các tổ chức thuộc Bộ Lâm nghiệp quản lý, xây dựng.

b) Xác lập các khu rừng di tích văn hoá, lịch sử, khu rừng cảnh quan, du lịch có ý nghĩa quốc gia và giao cho các tổ chức thuộc ngành có liên quan hoặc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, xây dựng.

c) Xác lập các khu rừng sản xuất quan trọng có diện tích từ 20.000 ha trở lên; các khu rừng đặc sản có diện tích từ 5.000 ha trở lên; các khu rừng giống quốc gia và giao cho các tổ chức lâm nghiệp quốc doanh quản lý, kinh doanh.

d) Cho các công ty, doanh nghiệp tư nhân trong nước sản xuất; kinh doanh rừng, đất trồng rừng sản xuất có quy mô diện tích từ 1.000 ha trở lên.

e) Cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trồng rừng sản xuất để phát triển, kinh doanh rừng.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:

a) Xác lập các khu rừng phòng hộ có quy mô diện tích dưới 20. 000 ha; các khu rừng di tích văn hoá, lịch sử, cảnh quan, du lịch ở địa phương sau khi có sự nhất trí của Bộ lâm nghiệp hoặc các ngành có liên quan và giao cho các tổ chức thuộc Sở lâm nghiệp hoặc Sở khác có liên quan ở địa phương quản lý, xây dựng.

b) Xác lập các khu rừng, đất trồng rừng sản xuất có quy mô diện tích từ 1.000 ha đến dưới 20.000 ha; các khu rừng đặc sản dưới 5.000 ha và giao cho các tổ chức lâm nghiệp quốc doanh hoặc các xí nghiệp, cơ quan, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất quản lý, kinh doanh.

c) Cho doanh nghiệp tư nhân trong nước sản xuất kinh doanh rừng, đất trồng rừng sản xuất có quy mô diện tích từ 100 ha đến dưới 1000 ha.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:

a) Giao cho mỗi hộ gia đình một diện tích rừng, đất trồng rừng để làm vườn rừng, sản xuất nông lâm kết hợp.

b) Xác lập các khu rừng, đất trồng rừng sản xuất có quy mô diện tích dưới 1.000 ha và giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý trên cơ sở đó Uỷ ban nhân dân xã giao cho các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất hoặc các tổ chức tập thể khác ở địa phương sản xuất kinh doanh.

c) Cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước sản xuất kinh doang rừng, đất trồng rừng sản xuất có quy mô diện tích dưới 100 ha.

Xem nội dung VB
- Quy định về việc phối hợp giữa các lực lượng trong công tác bảo vệ rừng được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 144/2002/TTLT/BNNPTNT-BCA-BQP

Để thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng(1991); Luật Phòng cháy, chữa cháy(2001); Chỉ thị số 286/TTg và 287/TTg ngày 02/5/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng và tổ chức kiểm tra truy quét những cá nhân, tổ chức phá hoại rừng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng, như sau:

I. TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, BỘ CÔNG AN, BỘ QUỐC PHÒNG

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
...
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
...
3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
...
II. TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ VÀ BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM, CÔNG AN, QUÂN ĐỘI

A - CƠ QUAN KIỂM LÂM

1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; vận động các cơ quan, tổ chức và nhân dân tích cực tham gia bảo vệ rừng.

2. Kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về rừng; bố trí Kiểm lâm viên về địa bàn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở địa phương.

3. Tổ chức tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng xây dựng và tổ chức đội xung kích phòng chống chặt phá rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức các tổ đội phòng cháy và chữa cháy ở cơ sở và dân phòng ở trong rừng, ven rừng.

4. Chủ động đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng phương án truy quét các tụ điểm chặt phá rừng, hướng dẫn kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ, ngăn chặn khi có dịch sâu, bệnh hại rừng; chủ trì phối hợp với cơ quan Công an, Quân đội cùng cấp huy động lực lượng truy quét những cá nhân, tổ chức phá hoại rừng, xử lý kịp thời những trường hợp chống người thi hành công vụ. Phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy huy động lực lượng, phương tiện của các cơ quan tổ chức, cá nhân để chữa cháy rừng.

5. Khi phát hiện các vụ vi phạm pháp luật về rừng, cơ quan Kiểm lâm tiến hành xử phạt vi phạm hành chính hoặc tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ phạm tội không thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan Kiểm lâm thì bàn giao toàn bộ người vi phạm, vật chứng, hồ sơ và các đồ vật, tài liệu có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền; đồng thời phối hợp xác minh khi được cơ quan điều tra yêu cầu. Đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về rừng do cơ quan Công an, Quân đội chuyển giao thì Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho đơn vị đã chuyển giao vụ việc đó biết. Tổng hợp tình hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về rừng; định kỳ hàng quý thông báo cho cơ quan Công an và Quân đội.

6. Khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng hoặc gây cháy rừng mà thẩm quyền xử phạt thuộc cơ quan Kiểm lâm, Công an, Bộ đội biên phòng thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

B- CƠ QUAN CÔNG AN

1. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, đơn vị Quân đội và chính quyền địa phương tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với mọi hành vi khai thác rừng trái phép, huỷ hoại rừng, gây cháy rừng, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, săn bắt, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã. Trực tiếp chỉ huy lực lượng liên ngành ở địa phương truy quét xoá bỏ các tụ điểm khai thác rừng trái phép, buôn bán trái phép lâm sản ở vùng giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố, giữa các huyện trong tỉnh, thành phố theo kế hoạch được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; xác định nguyên nhân các vụ cháy rừng theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, chủ rừng điều tra những cá nhân, tổ chức phá rừng, khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, săn bắt, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; có biện pháp giáo dục phòng ngừa vi phạm, tham gia cùng lực lượng Kiểm lâm, Quân đội, Dân quân tự vệ tổ chức truy quét các tụ điểm chặt phá rừng, buôn bán trái phép lâm sản.

3. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia thẩm duyệt dự án, thiết kế và phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, hướng dẫn việc mua sắm, trang bị các phương tiện chuyên dùng về phòng cháy, chữa cháy rừng; kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng; tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng.

4. Phát hiện hoặc tiếp nhận để điều tra, xử lý các vụ phạm tội trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng; định kỳ hoặc đột xuất thông báo với cơ quan Kiểm lâm những thông tin có liên quan trực tiếp đến chức năng quản lý và bảo vệ rừng của cơ quan Kiểm lâm về tình hình tội phạm và kết quả điều tra, xử lý các vụ án.

5. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự cho cán bộ Kiểm lâm làm công tác điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về rừng.

C- CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI

1. Giáo dục cán bộ, chiến sỹ nắm vững và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm, chính quyền địa phương tham gia công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các đối tượng khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép lâm sản, săn bắt trái phép động vật hoang dã; chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng ở nơi đóng quân.

2. Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh cử cán bộ có thẩm quyền tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành của địa phương để kiểm tra đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng khi có yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh sở tại. Chỉ đạo các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phải có phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia tuần tra và sẵn sàng ứng cứu khi có trường hợp xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng ở nơi đóng quân.

3. Những đơn vị quân đội được giao rừng, đất trồng rừng có trách nhiệm xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ chức đội chữa cháy rừng cơ sở và tổ chức lực lượng tuần tra kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử lý kịp thời khi xảy ra cháy rừng.

4. Ban chỉ huy quân sự xã và chỉ huy tự vệ cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ học tập Luật Bảo vệ và phát triển rừng, vận động gia đình và nhân dân không phá rừng làm nương rẫy, khai thác, buôn bán lâm sản, săn bắt trái phép động vật hoang dã. Phối hợp với lực lượng Kiểm lâm đi kiểm tra rừng, truy quét xóa bỏ các tụ điểm khai thác rừng trái phép, buôn bán trái phép lâm sản, chủ động chữa cháy rừng khi phát hiện cháy hoặc tham gia chữa cháy rừng theo lệnh điều động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và người chỉ huy chữa cháy có thẩm quyền.

5. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp thời đối với những đơn vị, chiến sỹ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

III. KINH PHÍ, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA BẢO VỆ RỪNG

1. Cán bộ, chiến sỹ Quân đội, Công an và Công chức Kiểm lâm khi tham gia phối hợp bảo vệ rừng, nếu bị tai nạn, thương tích hoặc bị chết trong khi thi hành công vụ được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Nhà nước.

2. Cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ khi trực tiếp tham gia bảo vệ rừng được hưởng chế độ, chính sách như khi đi huấn luyện quân sự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh về dân quân tự vệ, các khoản 1 và 2 Điều 11 Nghị định số 35/CP ngày 14/6/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh về dân quân tự vệ, các điều 1 và 4 Nghị định số 46/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/CP ngày 14/6/1996. Kinh phí chi phục vụ cho công tác bảo vệ rừng do Uỷ ban nhân dân địa phương quyết định.

3. Cá nhân, tổ chức phát hiện, tố cáo người vi phạm pháp luật về rừng, tham gia bắt giữ những đối tượng chặt phá rừng, khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép lâm sản hoặc gây cháy rừng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có kế hoạch, biện pháp cụ thể chỉ đạo cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc ngành mình quán triệt và thực hiện nghiêm chỉnh Thông tư này; đồng thời thường xuyên thông báo cho nhau về tình hình, kết quả thực hiện. Hàng năm, lãnh đạo ba Bộ họp để đánh giá kết quả thực hiện Thông tư này và đề ra các biện pháp thực hiện cho năm sau.

2. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc Công an, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, biện pháp chỉ đạo phối hợp của lực lượng mình, tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện Thông tư này, định kỳ 6 tháng họp kiểm điểm kết quả thực hiện ở địa phương mình, báo cáo cấp uỷ, chính quyền địa phương và ba Bộ chủ quản.

3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định, hướng dẫn trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Xem nội dung VB
- Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm được hướng dẫn bởi Nghị định 18-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 20/04/2006)

Căn cứ Điều 19 của Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. - Thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm quy định trong Nghị định này gồm những loại có giá trị đặc biệt về khoa học, kinh tế và môi trường, có số lượng, trữ lượng ít hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng.
...
Điều 2. - Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm trong phạm vi cả nước. Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng thực hiện thống nhất quản lý này.
...
Điều 3. - Nhà nước nghiêm cấm việc khai thác sử dụng thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm thuộc nhóm I. Hạn chế việc sử dụng, khai thác thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm thuộc nhóm II.
...
Điều 4. - Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ, phát triển nguồn lợi thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm.

II. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ BẢO VỆ THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG QUÝ, HIẾM

Điều 5. - Mọi diện tích rừng trong cả nước có thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm đều được xác định cụ thể trên bản đồ và trên thực địa.
...
Điều 6. - Cơ quan quản lý Nhà nước về lâm nghiệp các cấp phải lập phương án, kế hoạch, tổ chức điều tra, theo dõi nắm tình hình diễn biến về số lượng, trữ lượng từng loại cây, con vật quý, hiếm; tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo chủ rừng thực hiện việc quản lý, bảo vệ, gây nuôi, phát triển nguồn lợi này; có bản đồ sổ sách theo dõi cụ thể, chặt chẽ; tổ chức quản lý, bảo vệ những diện tích rừng có thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào quản lý.

Điều 7. - Mọi tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong khu rừng có thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm đã được khoanh giữ, bảo vệ, phải chấp hành nội quy bảo vệ của khu rừng đó. Nghiêm cấm chặt phá, săn bắt hoặc làm hại môi trường sống của thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm.

Điều 8. - Việc khai thác, sử dụng thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm được quy định như sau:
...
Điều 9. - Việc khai thác, sử dụng thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn nuôi trồng được quy định như sau:
...
Điều 10. - Trong trường hợp thú rừng phá hoại sản xuất hoặc đe doạ tính mạng con người thì được xua đuổi. Việc áp dụng biện pháp phòng vệ chính đáng chỉ áp dụng khi xua đuổi không có hiệu quả và uy hiếp trực tiếp đến tính mạng con người.

Điều 11.
...
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. - Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này đối với các cấp, các ngành, các cơ quan, các đơn vị trong phạm vi cả nước; phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật khai thác sử dụng đối với từng loại thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm; kiến nghị với Hội đồng Bộ trưởng bổ sung, sửa đổi danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm; định kỳ báo cho Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về tình hình bảo tồn và phát triển nguồn lợi này.

Điều 13. - Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này trong phạm vi địa phương mình theo chỉ đạo chung của Bộ Lâm nghiệp.

Điều 14. - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm đều bãi bỏ.
...
DANH MỤC THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG QUÝ, HIẾM

Xem nội dung VB
- Điều kiện để vận chuyển lâm sản được coi là hợp pháp được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 8-LN/KL năm 1992 (VB hết hiệu lực: 04/01/2000)

Thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và Chỉ thị số 90-CT ngày 19 tháng 3 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thực hiện những biện pháp cấp bách để chặn đứng nạn phá rừng; để quản lý chặt chẽ việc khai thác lâm sản, Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn việc kiểm tra khai thác và vận chuyển lâm sản như sau:
...
II- KIỂM TRA VẬN CHUYỂN LÂM SẢN:

Lâm sản vận chuyển được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

1- Lâm sản (loại thông thường) kể cả lâm sản do kiểm lâm tịch thu:

a) Đối với gỗ phải có dấu búa kiểm lâm và lý lịch gỗ do hạt kiểm lâm sở tại lập.

b) Đối với lâm sản khác (là loại không đóng dấu búa kiểm lâm được ) thì phải có biên bản kiểm tra xác nhận của hạt kiểm lâm.

c) Hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ.

d) Biên lai thu thuế tài nguyên (đối với rừng tự nhiên) hoặc biên lai thu tiền nuôi rừng (đối với rừng trồng).

Riêng việc vận chuyển gỗ rừng trồng ở các tỉnh vùng rừng nguyên liệu công nghiệp trung tâm Bắc Bộ (Vĩnh Phú, Tuyên Quang,Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Thái) còn phải có giấy phép vận chuyển của chi cục kiểm lâm các tỉnh sở tại.

2- Đối với gỗ và lâm sản quý hiếm (kể cả lâm sản do kiểm lâm tịch thu).

- Có các thủ tục như quy định tại điểm 1 phần II.

- Giấy phép vận chuyển đặc biệt của Bộ lâm nghiệp (do Cục kiểm lâm cấp).

3- Đối với gỗ Campuchia và lào (vận chuyển quá cảnh và nhập khẩu).

a) Giấy phép của Bộ Ngoại thương nước bạn và Bộ Thương mại và du lịch Việt Nam.

b) Giấy phép vận chuyển của Cục lầm nghiệp bạn).

c) Dấu búa kiểm lâm của bạn.

d) Lý lịch gỗ do bạn lập, có xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan của khẩu (của 2 nước).

4- đối với lâm sản đã bị cơ quan kiểm lâm xử lý thì khi vận chuyển phải có thủ tục như mục 1 hoặc 2 phần II trên và phải kèm theo quyết định xử lý, biên lai thu tiền phạt (nếu có).

Các tổ chức cá nhân khi vận chuyển lâm sản phải mang đủ giấy tờ quy định trên (bản chính). Bản photo không có giá trị khi vận chuyển lâm sản.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm của Bộ Lâm nghiệp và Ban quản lý các khu rừng phòng hộ được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Điều 11. - Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm cùng các ngành và địa phương có liên quan quy hoạch xây dựng hệ thống rừng phòng hộ trong phạm vi cả nước trình Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt; trên cơ sở đó, tiến hành việc xác lập và giao cho các tổ chức thuộc ngành lâm nghiệp quản lý, xây dựng theo thẩm quyền quy định tại điều 8 Nghị định này.

Ban quản lý các khu rừng phòng hộ có trách nhiệm xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật hoặc phương án quản lý, xây dựng khu rừng phòng hộ đó và tổ chức việc thực hiện.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 và 13 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Điều 12. - Việc quản lý, xây dựng rừng phòng hộ phải tuân theo những quy định sau đây:

1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn hoặc vùng xung yếu, phải có kế hoạch, biện pháp nghiêm ngặt để bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, nhanh chóng gây trồng rừng trên đất trống, tạo nên rừng nhiều tầng, liền vùng.

Trong quá trình gây trồng, bảo vệ, nuôi dưỡng rừng, được kết hợp kinh doanh các loại đặc sản rừng, động vật rừng, sản xuất nông - lâm kết hợp; được thu hái lâm sản phụ; được chặt tỉa cây ở những nơi mật độ quá dầy, hoặc cây già, cây sâu bệnh. Trường hợp cần khai thác gỗ phải thực hiện theo phương án kế hoạch đã được Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt.

2. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, v.v... phải có kế hoạch bảo vệ và phát triển tạo nên các đai rừng dầy kín, liền dải.

Khi rừng đã phát huy đầy đủ chức năng phòng hộ, được chặt tỉa cây hay khai thác theo thiết kế được duyệt. Sau khi khai thác, phải thực hiện biện pháp tái sinh tự nhiên hoặc trồng lại rừng.

3. Đối với rừng phòng hộ - môi sinh hoặc ở những vùng phòng hộ ít xung yếu, phải quy định cơ cấu cây trồng hợp lý, đa dạng, trong đó phải đảm bảo trên mỗi ha có một tỷ lệ nhất định loại cây sống lâu năm, không được khai thác.

Điều 13. - Tổ chức cá nhân nhận khoán bảo vệ, gây trồng, nuôi dưỡng rừng phòng hộ được tận thu lâm sản phụ, đặc sản thông thường theo chính sách của Nhà nước và được hưởng các sản phẩm do sản xuất kết hợp tạo ra.

Tổ chức, cá nhân được giao đất trống để gây trồng rừng phòng hộ bằng vốn của mình có quyền sở hữu đối với sản phẩm thực vật rừng và được hưởng nguồn lợi động vật rừng thông thường. Nhưng việc khai thác lâm sản, săn bắt động vật rừng thông thường phải tuân theo quy chế rừng phòng hộ và điều lệ về săn bắt. Khi không còn yêu cầu hoặc khả năng sử dụng, chủ rừng được chuyển nhượng rừng đó cho Nhà nước và được bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư theo thời giá thị trường và hiện trạng của rừng.

Xem nội dung VB
- Phát triển rừng, sử dụng rừng, đất trồng rừng được hướng dẫn bởi Mục B Chương 3 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Chương 3: PHÁT TRIỂN RỪNG, SỬ DỤNG RỪNG, ĐẤT TRỒNG RỪNG
...
B - RỪNG ĐẶC DỤNG

Điều 14. - Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm cùng các ngành, các địa phương có liên quan quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng trong cả nước, bao gồm các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quan, du lịch v.v... trình Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt, trên cơ sở đó, tiến hành việc xác lập và giao cho các tổ chức thuộc Bộ Lâm nghiệp hoặc ngành, địa phương có liên quan để quản lý, xây dựng theo thẩm quyền quy định tại điều 8 của Nghị định này.

Ban quản lý các khu rừng đặc dụng có trách nhiệm xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật khu rừng đó và tổ chức việc thực hiện.

Điều 15. - Việc quản lý, sử dụng rừng đặc dụng phải tuân theo quy chế rừng đặc dụng và luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt.

Xem nội dung VB
- Phát triển rừng, sử dụng rừng, đất trồng rừng được hướng dẫn bởi Mục C Chương 3 Nghị định 17-HĐBT năm 1992 (VB hết hiệu lực: 25/03/2006)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Chương 3: PHÁT TRIỂN RỪNG, SỬ DỤNG RỪNG, ĐẤT TRỒNG RỪNG
...
C- RỪNG SẢN XUẤT

Điều 16.- Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm cùng các ngành, địa phương có liên quan quy hoạch hệ thống rừng sản xuất trong cả nước, trên cơ sở đó tiến hành việc xác lập và giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế theo thẩm quyền thuộc quy định tại điều 8 của Nghị định này để sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát huy mọi khả năng về lao động, vật tư, tiền vốn của mình hoặc vay vốn Ngân hàng để đầu tư phát triển kinh tế lâm nghiệp, sản xuất nguyên liệu công nghiệp theo hướng thâm canh, nông lâm ngư kết hợp.

Tuỳ theo mục đích kinh doanh và đặc điểm sinh thái của từng vùng, từng loại cây, Nhà nước có chính sách ưu tiên, đầu tư, ưu đãi về tín dụng hoặc miễn hay giảm thuế phù hợp. Bộ Lâm nghiệp cùng với các ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách cụ thể trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

Điều 17.- Nhà nước thống nhất quản lý chất lượng hạt giống, cây giống, con giống và tập trung đầu mối nhập khẩu hạt giống vào ngành lâm nghiệp. Bộ Lâm nghiệp có trách nhiệm quy hoạch và xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia; tổ chức công tác nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và nhân giống.

Điều 18.- Việc sử dụng rừng sản xuất phải tuân thủ những quy định sau đây:

1. Đối với rừng tự nhiên, chủ rừng phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn nguyên vẹn diện tích rừng được giao, có kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và phải có biện pháp nâng cao năng suất rừng.

Việc khai thác phải theo thiết kế khai thác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải chấp hành đầy đủ quy phạm, quy trình khai thác; phải tận dụng cành ngọn, cây đổ, gẫy trong rừng và phải dọn rừng, đóng cửa rừng sau khi khai thác.

2. Đối với rừng trồng, chủ yếu phải có kế hoạch gây trồng rừng theo quy hoạch lâm nghiệp từng vùng.

Kế hoạch gây trồng rừng, phải bao gồm kế hoạch thâm canh, sản xuất nông - lâm - ngư kết hợp và các biện pháp bảo vệ đất, chống xói mòn, nâng cao độ phì của đất.

Việc khai thác rừng phải tuân theo phương án sản xuất kinh doanh hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt; phải thực hiện các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc trồng lại rừng sau khai thác.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm của hạt kiểm lâm trong việc kiểm tra khai thác lâm sản được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3 Mục 1 Thông tư 8-LN/KL năm 1992 (VB hết hiệu lực: 04/01/2000)

Thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và Chỉ thị số 90-CT ngày 19 tháng 3 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thực hiện những biện pháp cấp bách để chặn đứng nạn phá rừng; để quản lý chặt chẽ việc khai thác lâm sản, Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn việc kiểm tra khai thác và vận chuyển lâm sản như sau:

I- KIỂM TRA KHAI THÁC LÂM SẢN:

Lâm sản quy định tại Thông tư này gồm: gỗ, tre, nứa, lồ ô, đặc sản rừng, động vật rừng và các lâm sản khác (loại thông thường và loại quý hiếm).

Lâm sản quý hiếm là loại theo danh mục nhóm II gồm IIA, IIB quy định tại Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992.
...
2- Trách nhiệm của hạt kiểm lâm sở tại:

a) Thông báo thời gian biểu kiểm tra lâm sản cho chủ rừng hoặc tổ chức khai thác biết.

b) Kiểm tra lâm sản khai thác:

- Kiểm tra việc khai thác lâm sản có theo đúng thiết kế khai thác được Bộ duyệt và quyết định mở rừng của Bộ Lâm nghiệp (đối với gỗ, tre, nứa, lồ ô) hoặc giấy phép khai thác của sở lâm nghiệp hoặc sở nông lâm nghiệp (đối với lâm sản khác) không.

- Dấu búa bài cây ở khúc gốc gỗ khai thác.

- Cùng với chủ rừng hoặc tổ chức khai thác tiến hành đo đếm lâm sản, lập lý lịch gỗ. Đối với gỗ quý hiếm phải lập lý lịch riêng từng loại cây.

c) Đóng dấu búa kiểm lâm: đóng dấu búa kiểm lâm vào gỗ khai thác phải thực hiện đúng Thể lệ quản lý, sử dụng búa kiểm lâm ban hành kèm theo Quyết định số 302-LN-KL ngày 12-8-1991 của Bộ Lâm nghiệp.

Chỉ đóng dấu búa kiểm lâm đối với gỗ khai thác có dấu búa bài cây, đối với gỗ khai thác không có dấu búa bài cây thì sau khi có quyết định xử lý mới được đóng dấu búa kiểm lâm.

d) Lập biên bản kiểm tra gỗ khai thác. Đối với lâm sản khác (là loại không đóng dấu búa kiểm lâm) phải lập biên bản riêng. Biên bản kiểm tra có chữ ký của cơ quan kiểm lâm, chủ rừng và tổ chức khai thác.

3- Đối với gỗ rừng trồng phân tán trong nhân dân thì khi khai thác cũng phải báo cho hạt kiểm lâm sở tại kiểm tra xác, nhận bằng văn bản.

Xem nội dung VB
- Hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm được hướng dẫn bởi Nghị định 39-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 23/10/2004)

Căn cứ Chương VII Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991
...
I- HỆ THỐNG TỔ CHỨC KIỂM LÂM

Điều 1.- Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách thừa hành pháp luật về quản lý rừng và bảo vệ rừng được tổ chức từ Trung ương đến huyện.
...
Điều 2.- Hệ thống tổ chức Kiểm lâm gồm có:
...
Điều 3.-
...
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN VÀ VIÊN CHỨC KIỂM LÂM

Điều 4.- Cục Kiểm lâm là cơ quan tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý rừng và bảo vệ rừng trong phạm vi cả nước, đồng thời là cơ quan chỉ đạo chuyên ngành về chuyên môn, nghiệp vụ và thừa hành pháp luật, đấu tranh ngăn chặn các hành vi phạm pháp luật về quản lý rừng và bảo vệ rừng. Cục Kiểm lâm có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
...
Điều 5.- Chi cục Kiểm lâm là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý rừng và bảo vệ rừng ở địa phương, đồng thời là cơ quan thừa hành pháp luật về quản lý rừng và bảo vệ rừng, Chi cục Kiểm lâm có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
...
Điều 6.- Viên chức Kiểm lâm khi thừa hành nhiệm vụ quản lý rừng và bảo vệ rừng phải tuân theo pháp luật, thực hiện đúng chức năng, quyền hạn được giao; phải mặc đồng phục, mang phù hiệu, cấp hiệu và biển hiệu Kiểm lâm.

Điều 7.- Viên chức Kiểm lâm khi làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về bảo vệ rừng có quyền:
...
Điều 8.- Thẩm quyền xử phạt của viên chức Kiểm lâm.
...
Điều 9.- Viên chức Kiểm lâm hoặc tổ chức Kiểm lâm lợi dụng chức quyền làm sai pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước thì bị xử lý theo pháp luật.

III. BIÊN CHẾ, KINH PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ TRANG BỊ CỦA KIỂM LÂM

Điều 10.- Biên chế và kinh phí cho trang bị, hoạt động của Kiểm lâm thuộc biên chế, kinh phí sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước đài thọ.

Điều 11.- Kiểm lâm được trang bị đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, vũ khí và các phương tiện chuyên dùng cần thiết khác.
...
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12.- Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp có trách nhiệm:
...
Điều 13.- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
...
Điều 14.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành, các quy định khác trước đây trái với Nghị định này bị bãi bỏ.

Điều 15.- Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
PHỤ LỤC THUYẾT MINH VỀ PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, CỜ HIỆU, BIỂN HIỆU KIỂM LÂM

Xem nội dung VB
- Quy định về Xử lý vo phạm tại Chương này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 8-LN/KL năm 1992 (VB hết hiệu lực: 04/01/2000)

Thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ và Chỉ thị số 90-CT ngày 19 tháng 3 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thực hiện những biện pháp cấp bách để chặn đứng nạn phá rừng; để quản lý chặt chẽ việc khai thác lâm sản, Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn việc kiểm tra khai thác và vận chuyển lâm sản như sau:
...
III- XỬ LÝ VI PHẠM:

1- Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra khai thác, vận chuyển lâm sản, đặc biệt là lâm sản quý hiếm, trong điều kiện chuyển sang kinh doanh rừng theo phương thức bán cây đứng, cơ quan kiểm lâm phải tăng cường kiểm tra, xử lý ngay tận gốc.

- Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về khai thác, vận chuyển lâm sản, cơ quan kiểm lâm phải lập biên bản, đình chỉ khai thác và xử lý theo quy định hiện hành. Đối với lâm sản quý hiếm khai thác, vận chuyển trái phép phải tịch thu và báo cáo Bộ lâm nghiệp, trường hợp nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Việc xử phạt vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, cơ quan kiểm lâm sử dụng biên lai thu tiền (do Bộ Tài chính phát hành) để thu tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, tiền bán lâm sản tịch thu.

Tiền thu được sau khi trừ các chi phí vụ việc theo quy định hiện hành đều phải nộp vào kho bạc Nhà nước.

Nếu lâm sản tịch thu chưa nộp thuế tài nguyên hoặc tiền nuôi rừng thì phải trích nộp thuế tài nguyên hoặc tiền nuôi rừng khi bán lâm sản tịch thu.

2- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ kiểm lâm làm sai hoặc bỏ sót thì cũng bị xử lý theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng được hướng dẫn bởi Nghị định 14-CP năm 1992 (VB hết hiệu lực: 29/11/1996)

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991
...
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản "Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng".

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định trong Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG

Chương 1: CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH KHÁC

Điều 1. Phá rừng trái phép.
...
Điều 2. Khai thác rừng trái phép.
...
Điều 3. Phát, đốt rừng trái phép.
...
Điều 4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
...
Điều 5: Vi phạm quy định về phòng trừ sâu, bệnh hại rừng.
...
Điều 6. Chăn thả trái phép gia súc vào rừng.
...
Điều 7. Săn bắt trái phép động vật rừng.
...
Điều 8. Lấn chiếm đất có rừng.
...
Điều 9. Lấn chiếm đất gây trồng rừng.
...
Điều 10. Gây thiệt hại đất rừng.
...
Điều 11. Gây thiệt hại đến môi trường rừng.
...
Điều 12. Vi phạm quy định về xuất, nhập khẩu lâm, đặc sản.
...
Điều 13. Vận chuyển trái phép lâm, đặc sản và động, thực vật rừng.
...
Điều 14. Mua bán, tàng trữ, kinh doanh trái phép lâm sản.
...
Chương 2: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG

Điều 15. Thẩm quyền quyết định xử phạt.
...
Điều 16. Thủ tục, biện pháp phạt cảnh cáo.
...
Điều 17. Thủ tục, biện pháp phạt tiền.
...
Điều 18. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.
...
Điều 19. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
...
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng các hình thức xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng.
...
Điều 21. Chế độ khen thưởng.
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 22. Chỉ có cơ quan và người được quy định trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và trong Nghị định này mới được quyền xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng.

Điều 23. Tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt đối với mình theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.