Luật Khoáng sản 1996
Số hiệu: 47-L/CTN Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 20/03/1996 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 15/06/1996 Số công báo: Số 11
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 47-L/CTN

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1996

 

LUẬT

KHOÁNG SẢN

Khoáng sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo được, là tài sản quan trọng của quốc gia, phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, bảo vệ, sử dụng có hiệu quả mọi tài nguyên khoáng sản của đất nước; khuyến khích phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; bảo vệ môi trường, môi sinh và an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Sở hữu tài nguyên khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Luật này được áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản, bao gồm khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng và nước nóng thiên nhiên; riêng dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác được điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- Khoáng sản là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể được khai thác lại, cũng là khoáng sản.

2- Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, có chứa một số hợp chất có hoạt tính sinh học với nồng độ cao theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.

3- Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, luôn luôn có nhiệt độ theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.

4- Điều tra cơ bản địa chất là hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ Trái Đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan.

5- Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản là việc đánh giá tổng quan tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất, làm căn cứ khoa học cho việc định hướng các hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản.

6- Khảo sát khoáng sản là hoạt động nghiên cứu tư liệu địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát thực địa nhằm khoanh định khu vực có triển vọng để thăm dò khoáng sản.

7- Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện kỹ thuật khai thác, kể cả việc lấy, thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.

8- Khai thác khoáng sản là hoạt động xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, sản xuất và các hoạt động có liên quan trực tiếp nhằm thu khoáng sản.

9- Chế biến khoáng sản là hoạt động phân loại, làm giàu khoáng sản, hoạt động khác nhằm làm tăng giá trị khoáng sản đã khai thác.

Điều 4. Quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên khoáng sản

Nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đồng thời bảo vệ môi trường, tài nguyên khác có liên quan, bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản.

Chính phủ thống nhất quản lý mọi tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về khoáng sản.

Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản.

Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm thi hành pháp luật về khoáng sản, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản.

Điều 5. Khuyến khích đầu tư hoạt động khoáng sản, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản

1- Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; có chính sách ưu đãi hoạt động khoáng sản tại các vùng xa, vùng sâu, vùng cao, nơi có cơ sở hạ tầng kém phát triển và đối với những khoáng sản có nhu cầu sử dụng trong nước; ưu tiên các dự án có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

2- Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc khai thác, chế biến các khoáng sản quan trọng.

3- Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

4- Chính phủ quy định danh mục các loại khoáng sản cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu trong từng thời kỳ; hạn chế việc xuất khẩu khoáng sản dưới dạng nguyên liệu thô.

Điều 6. Tổ chức, cá nhân được hoạt động khoáng sản

Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật được phép hoạt động khoáng sản.

Chính phủ quy định các điều kiện về tài chính, công nghệ và các điều kiện khác của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.

Điều 7. Quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến

Quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến được bảo hộ bằng các chính sách chủ yếu sau đây:

1- Căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, Nhà nước hàng năm dành một khoản từ ngân sách để phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến; tạo điều kiện ổn định sản xuất và đời sống cho bộ phận nhân dân nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến phải thay đổi nơi cư trú, nơi sản xuất;

2- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản có trách nhiệm kết hợp yêu cầu của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản với việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai tại địa phương theo báo cáo nghiên cứu khả thi đã được chấp thuận; ưu tiên thu hút lao động tại địa phương vào hoạt động khoáng sản và các dịch vụ liên quan.

Điều 8. Nghiêm cấm vi phạm pháp luật về khoáng sản

Nghiêm cấm làm lộ bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trái pháp luật.

Chương 2:

BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 9. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác

1- Chính phủ có chính sách, biện pháp để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; phối hợp với các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương.

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có quyền và trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác và giữ gìn bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

2- Việc quy hoạch, thiết kế xây dựng các khu dân cư tập trung, công trình công nghiệp, thủy lợi, công trình cố định khác ở những khu vực có tài nguyên khoáng sản phải được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; đối với các công trình quốc phòng, an ninh Chính phủ có quy định riêng.

3- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trong khu vực được hoạt động.

Điều 10. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản

1- Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ mọi loại tài nguyên khoáng sản đã phát hiện được trong khu vực được phép thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và bảo đảm không gây tổn thất tài nguyên khoáng sản.

2- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản phải thu hồi tối đa mọi loại khoáng sản đã được xác định là có hiệu quả kinh tế; thực hiện các biện pháp bảo quản khoáng sản đã khai thác nhưng chưa được sử dụng.

3- Trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, nếu phát hiện khoáng sản mới, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định.

Điều 11. Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện có hiệu quả việc điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản trên cơ sở điều tra cơ bản địa chất và áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ để hoạch định chiến lược, chính sách quốc gia về tài nguyên khoáng sản, phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

Chính phủ quy định việc quản lý các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

Điều 12. Mẫu vật, số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản

1- Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản đều phải được lưu trữ, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

2- Nhà nước độc quyền thu mua các mẫu vật có giá trị khoa học đặc biệt hoặc quý hiếm; nghiêm cấm hành vi cất giấu, phá hủy, làm giảm chất lượng hoặc mua bán trái phép các mẫu vật đó. Chính phủ quy định danh mục và quy cách các mẫu vật mà Nhà nước độc quyền thu mua.

3- Sau thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày giấy phép hoạt động khoáng sản hết hạn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về tài nguyên khoáng sản có liên quan đến giấy phép đó.

Chương 3:

KHU VỰC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 13. Khu vực hoạt động khoáng sản

1- Các khu vực hoạt động khoáng sản gồm có:

a) Khu vực hạn chế là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo các điều kiện hạn chế do Chính phủ quy định;

b) Khu vực đấu thầu là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo kết quả đấu thầu;

c) Khu vực thông thường là khu vực hoạt động khoáng sản không theo các quy định tại các điểm a và b khoản này.

2- Chính phủ quy định và công bố khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu.

Điều 14. Khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1- Không được hoạt động khoáng sản tại các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan hoặc vì lợi ích công cộng khác.

Chính phủ quy định và công bố khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2- Trong trường hợp hoạt động khoáng sản đang được phép tiến hành ở khu vực mà khu vực đó bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì Chính phủ giải quyết thỏa đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.

Điều 15. Khu vực có khoáng sản độc hại

Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại, thông báo cho chính quyền địa phương, các cơ quan lao động, y tế có thẩm quyền để có biện pháp bảo vệ sức khỏe của nhân dân và hạn chế tác hại đối với môi trường, môi sinh ở địa phương.

Điều 16. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu và thực hiện các quy định khác của Luật bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa tác động xấu đến các thành phần môi trường; thực hiện việc phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ hoạt động khoáng sản.

2- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải chịu mọi chi phí bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai. Chi phí bảo vệ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai phải được xác định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản hoặc đề án thăm dò khoáng sản. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ tại một Ngân hàng Việt Nam hoặc Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam để bảo đảm cho việc phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai.

Điều 17. Sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản

1- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản được ký hợp đồng thuê đất để hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về đất đai và phù hợp với Luật này.

Khi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì hợp đồng thuê đất cũng chấm dứt; khi từng phần diện tích khai thác được trả lại thì hợp đồng thuê đất cũng được thay đổi tương ứng.

Khi có sự thay đổi tổ chức, cá nhân được phép khai thác, chế biến khoáng sản thì hợp đồng thuê đất được ký lại.

2- Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò khoáng sản không phải thuê đất đối với khu vực được phép khảo sát, thăm dò, nếu hoạt động khảo sát, thăm dò không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, nhưng phải bồi thường thiệt hại do hoạt động khảo sát, thăm dò gây ra. Nếu hoạt động khảo sát, thăm dò có sử dụng đất thường xuyên thì tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò phải thuê đất đối với diện tích đó theo quy định của Chính phủ. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trong lòng đất không phải thuê đất đối với những diện tích không sử dụng đất mặt; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải bồi thường thiệt hại do việc sử dụng đất để hoạt động khoáng sản gây ra.

Điều 18. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản

1- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản được sử dụng các nguồn nước thiên nhiên để tiến hành hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về nước và phù hợp với Luật này.

2- Nguồn nước, khối lượng nước và phương thức sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản phải được xác định trong đề án thăm dò, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản và thiết kế mỏ; nước đã qua sử dụng thì tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Điều 19. Sử dụng cơ sở hạ tầng trong hoạt động khoáng sản

1- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản được sử dụng hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các cơ sở hạ tầng khác để phục vụ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

2- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới các cơ sở hạ tầng phù hợp với đề án thăm dò hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản đã được chấp thuận.

Điều 20. Bảo hiểm trong hoạt động khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động khoáng sản, bảo hiểm môi trường, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.

Chương 4:

KHẢO SÁT KHOÁNG SẢN

Điều 21. Giấy phép khảo sát khoáng sản

1- Giấy phép khảo sát khoáng sản được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp, phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 5 và các điều 13 và 14 của Luật này.

2- Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai tháng và được gia hạn theo quy định của Chính phủ, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá mười hai tháng.

3- Giấy phép khảo sát khoáng sản không được chuyển cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.

Điều 22. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản có các quyền sau đây:

1- Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích khảo sát và khu vực được phép khảo sát theo quy định của pháp luật;

2- Tiến hành khảo sát theo quy định của giấy phép;

3- Chuyển ra ngoài khu vực khảo sát, kể cả chuyển ra nước ngoài các loại mẫu vật với số lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu của hoạt động khảo sát để phân tích, thử nghiệm theo quy định của Chính phủ;

4- Xin gia hạn, trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản;

5- Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép khảo sát khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;

6- Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 23. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

1- Nộp lệ phí giấy phép và tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

2- Bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khảo sát khoáng sản;

3- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khảo sát khoáng sản gây ra;

4- Trước ngày giấy phép khảo sát khoáng sản hết hạn, phải nộp báo cáo kết quả khảo sát cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản;

5- Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;

6- Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 24. Thu hồi giấy phép khảo sát khoáng sản

Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

1- Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;

2- Khu vực được phép khảo sát bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;

3- Cá nhân được phép khảo sát khoáng sản chết, tổ chức được phép khảo sát khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản.

Chương 5:

THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 25. Giấy phép thăm dò khoáng sản

1- Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp đối với khu vực không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp, phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 5 và các điều 13 và 14 của Luật này.

2- Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép do Chính phủ quy định.

3- Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản không quá hai mươi bốn tháng và được gia hạn theo quy định của Chính phủ, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng. Trong trường hợp cần thiết, giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được cấp lại cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò ở khu vực mà giấy phép đã hết hạn.

4- Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Điều 26. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:

1- Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực được phép thăm dò theo quy định của pháp luật;

2- Tiến hành thăm dò theo quy định của giấy phép;

3- Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả chuyển ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu của hoạt động thăm dò khoáng sản để phân tích, thử nghiệm theo quy định của Chính phủ;

4- Đặc quyền xin giấy phép khai thác khoáng sản trong phạm vi khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;

5- Xin gia hạn, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại từng phần diện tích thăm dò theo quy định của Chính phủ;

6- Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ;

7- Để thừa kế quyền thăm dò theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép thăm dò;

8- Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;

9- Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 27. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

1- Nộp lệ phí giấy phép, lệ phí độc quyền thăm dò, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

2- Nộp tiền đặt cọc theo quy định của pháp luật;

3- Thực hiện đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

4- Bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động thăm dò;

5- Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;

6- Thông báo kế hoạch thăm dò cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi được phép thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

7- Thu thập, lưu giữ số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

8- Nộp báo cáo cuối cùng về kết quả thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước ngày giấy phép thăm dò hết hạn;

9- Thực hiện các công việc khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Luật này;

10- Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;

11- Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 28. Đề án thăm dò khoáng sản

Trong đề án thăm dò khoáng sản phải xác định tiến độ, khối lượng công việc, công nghệ, biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường và dự toán chi phí thăm dò. Đề án thăm dò phải được cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản thẩm định để xem xét khi cấp giấy phép thăm dò.

Dự toán chi phí của đề án thăm dò khoáng sản không được thấp hơn mức chi phí tối thiểu do Chính phủ quy định. Trong trường hợp chi phí thực tế thấp hơn mức chi phí tối thiểu, thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải nộp phần chênh lệch đó vào ngân sách nhà nước.

Khi cần thay đổi tiến độ, dự toán chi phí, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định.

Điều 29. Thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản

Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

1- Sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản không tiến hành hoạt động thăm dò mà không có lý do chính đáng;

2- Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có văn bản thông báo;

3- Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;

4- Cá nhân được phép thăm dò khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền thăm dò, tổ chức được phép thăm dò khoáng sản bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ.

Điều 30. Chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò khoáng sản

1- Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép hết hạn;

c) Giấy phép được trả lại.

2- Khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:

a) Các quyền liên quan đến giấy phép thăm dò cũng chấm dứt;

b) Trong thời hạn do Chính phủ quy định, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp các công trình thăm dò trở lại trạng thái bảo đảm an toàn, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai; giao nộp các mẫu vật, số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.

Các quy định tại điểm b khoản 2 Điều này không áp dụng đối với khu vực mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản đã nộp đơn xin gia hạn giấy phép hoặc xin cấp giấy phép khai thác đúng quy định và đang được xem xét.

Chương 6:

KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Mục 1: KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 31. Giấy phép khai thác khoáng sản

1- Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò, với điều kiện tổ chức, cá nhân đó đã hoàn thành mọi nghĩa vụ được quy định trong giấy phép thăm dò và tuân thủ mọi quy định của pháp luật.

Trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã thăm dò, thì giấy phép thăm dò mới hoặc giấy phép khai thác khoáng sản có thể được cấp đối với khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác.

2- Đối với khu vực đã thăm dò, nhưng không có tổ chức, cá nhân nào đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp thì giấy phép khai thác được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật này, phù hợp với quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 5 và các điều 13 và 14 của Luật này.

3- Thời hạn của một giấy phép khai thác khoáng sản căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đối với từng dự án, nhưng không quá ba mươi năm và được gia hạn theo quy định của Chính phủ; tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi năm.

4- Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì giấy phép khai thác khoáng sản được cấp cùng với giấy phép đầu tư hoặc sau khi giấy phép đầu tư đã được cấp theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 32. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

1- Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác theo quy định của pháp luật;

2- Tiến hành khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép; thăm dò trong khu vực đã được cấp giấy phép khai thác;

3- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được khai thác theo quy định của pháp luật;

4- Xin gia hạn, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại từng phần diện tích khai thác theo quy định của Chính phủ;

5- Chuyển nhượng quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ;

6- Để thừa kế quyền khai thác theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép khai thác khoáng sản;

7- Khai thác khoáng sản đi kèm với khoáng sản chính với điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ liên quan đến việc khai thác khoáng sản đi kèm đó theo quy định của Chính phủ;

8- Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;

9- Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 33. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

1- Nộp lệ phí giấy phép, tiền sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước, thuế tài nguyên khoáng sản và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

2- Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ đã được chấp thuận;

3- Tận thu khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chấp thuận;

4- Thu thập, lưu giữ số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản và báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

5- Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ và ngày bắt đầu hoạt động sản xuất với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; thông báo kế hoạch khai thác khoáng sản cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ trước khi thực hiện;

6- Thực hiện các nghĩa vụ về việc bảo đảm quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;

7- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra;

8- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép tiến hành trong khu vực khai thác; cho việc xây dựng các công trình giao thông, đường dẫn nước, đường tải điện, đường thông tin đi qua mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản;

9- Nộp báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước ngày giấy phép khai thác hết hạn; thực hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật này;

10- Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;

11- Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 34. Thuế tài nguyên khoáng sản

1- Thuế tài nguyên khoáng sản được tính trên sản lượng khoáng sản thương phẩm thực tế khai thác được và theo giá bán.

2- Khung thuế suất, thuế suất và chế độ thu nộp thuế tài nguyên khoáng sản do pháp luật về thuế quy định.

Điều 35. An toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản

1- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản và mọi người làm việc tại mỏ đều phải thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

2- Nội quy lao động của mỏ phải được xây dựng và ban hành theo quy định của pháp luật về lao động. Các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về an toàn lao động và vệ sinh lao động do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3- Khi có nguy cơ xảy ra sự cố về an toàn lao động, giám đốc điều hành mỏ phải thực hiện ngay các biện pháp cần thiết để loại trừ nguyên nhân có thể xảy ra sự cố.

4- Khi xảy ra sự cố về an toàn lao động, giám đốc điều hành mỏ phải thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố; cấp cứu, sơ tán người ra khỏi vùng nguy hiểm; kịp thời báo cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bảo vệ tài sản, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật.

Chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm hỗ trợ việc cấp cứu và khắc phục hậu quả của sự cố về an toàn lao động xảy ra trong khu vực khai thác.

5- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Giám đốc điều hành mỏ

1- Giám đốc điều hành mỏ do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản cử ra để trực tiếp điều hành các hoạt động khai thác khoáng sản, chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

Giám đốc điều hành mỏ phải là người có trình độ và năng lực quản lý về khai thác mỏ.

2- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.

Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có quyền không chấp nhận và yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản thay giám đốc điều hành mỏ khi xét thấy không đủ điều kiện đảm đương công việc.

3- Không được tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản nếu không có giám đốc điều hành mỏ.

Điều 37. Báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ

1- Báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Chính phủ.

2- Thiết kế mỏ phải phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải nộp thiết kế mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi thi công.

3- Trong quá trình khai thác, nếu có những thay đổi khác với báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế mỏ thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để xem xét, quyết định.

Điều 38. Bản đồ hiện trạng mỏ

Tại mỏ phải có bản đồ hiện trạng mỏ. Định kỳ theo quy định của Chính phủ và khi có yêu cầu tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải nộp bản đồ hiện trạng mỏ kèm theo báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.

Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải chịu trách nhiệm về mức độ chính xác, đầy đủ của bản đồ hiện trạng mỏ.

Điều 39. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản

Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

1- Sau mười hai tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu việc xây dựng cơ bản mỏ mà không có lý do chính đáng;

2- Sau mười hai tháng kể từ ngày dự kiến bắt đầu hoạt động sản xuất được xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chưa bắt đầu hoạt động sản xuất mà không có lý do chính đáng;

3- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn do Chính phủ quy định kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản đã có văn bản thông báo;

4- Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;

5- Cá nhân được phép khai thác khoáng sản chết mà không có người thừa kế quyền khai thác, tổ chức được phép khai thác bị giải thể hoặc phá sản mà không có tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ;

6- Giấy phép đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài chấm dứt hiệu lực.

Điều 40. Chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản

1- Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép hết hạn;

c) Giấy phép được trả lại.

2- Khi giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì:

a) Các quyền liên quan đến giấy phép khai thác khoáng sản cũng chấm dứt;

b) Các công trình, thiết bị để bảo đảm an toàn mỏ và bảo vệ môi trường ở khu vực được xác định trong giấy phép khai thác khoáng sản đều thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ;

c) Ngoài những tài sản nói tại điểm b khoản này, trong thời hạn do Chính phủ quy định, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực được xác định trong giấy phép khai thác khoáng sản; sau thời hạn nói trên, mọi tài sản còn lại đều thuộc sở hữu nhà nước;

d) Trong thời hạn quy định tại điểm c khoản này, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện mọi nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

Điều 41. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

Hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cũng phải tuân theo các quy định về khai thác khoáng sản của Luật này.

Chính phủ quy định danh mục các khoáng sản được xếp vào loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và những trường hợp không phải xin giấy phép khai thác loại khoáng sản này.

Điều 42. Khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên

1- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên ngoài việc tuân theo các quy định khác của Luật này còn phải thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm; định kỳ quan trắc động thái, kiểm tra chất lượng của nguồn nước và kịp thời khắc phục các biến động xấu; không khai thác quá lưu lượng cho phép.

2- Việc khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên để sử dụng vào mục đích điều trị bệnh, điều dưỡng và giải khát phải được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 43. Khai thác khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại

Hoạt động khai thác khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

Chính phủ quy định danh mục các khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại.

Mục 2: CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 44. Giấy phép chế biến khoáng sản

Tổ chức, cá nhân hoạt động chế biến khoáng sản phải xin giấy phép chế biến khoáng sản, trừ trường hợp hoạt động chế biến khoáng sản kèm theo hoạt động khai thác đã được phép.

Việc cấp, thu hồi giấy phép chế biến khoáng sản do Chính phủ quy định.

Điều 45. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản có các quyền sau đây:

1- Được mua khoáng sản đã khai thác hợp pháp; nhập khẩu thiết bị, công nghệ, vật liệu để phục vụ trực tiếp cho hoạt động chế biến; tiến hành chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép;

2- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản đã được chế biến theo quy định của pháp luật;

3- Xin gia hạn, trả lại giấy phép, chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ;

4- Để thừa kế quyền chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật nếu là cá nhân được phép chế biến khoáng sản;

5- Khiếu nại, khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép chế biến hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

6- Được hưởng các quyền khác có liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 46. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

1- Nộp lệ phí giấy phép, thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

2- Thu hồi tối đa thành phần có ích của khoáng sản;

3- Áp dụng công nghệ và thực hiện các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến môi trường, môi sinh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

4- Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;

5- Bồi thường thiệt hại do hoạt động chế biến gây ra;

6- Báo cáo hoạt động chế biến khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

7- Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;

8- Thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 47. Chế biến khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại

Hoạt động chế biến khoáng sản quý, hiếm, đặc biệt và độc hại phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.

Điều 48. Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản từ khoáng sản trong nước

1- Nhà nước có chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với:

a) Các dự án chế biến khoáng sản thành nguyên liệu tinh và sản phẩm; các dự án chế biến tại chỗ;

b) Các dự án khai thác và chế biến khoáng sản liên hoàn với công nghiệp sản xuất có sử dụng vật liệu từ khoáng sản để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu;

c) Các dự án sản xuất thiết bị chế biến khoáng sản phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam và yêu cầu của công nghệ chế biến tiên tiến.

2- Chính phủ định kỳ điều tiết việc xuất, nhập khẩu khoáng sản; hạn chế nhập khẩu các vật liệu đã sản xuất được từ khoáng sản trong nước để khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản trong nước.

Mục 3: KHAI THÁC TẬN THU

Điều 49. Khai thác tận thu

Khai thác tận thu là hình thức khai thác khoáng sản trong điều kiện việc đầu tư khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả tại các khu vực có khoáng sản phân bố không tập trung, khu vực khai thác lại ở các mỏ đã có quyết định đóng cửa; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không theo quy mô công nghiệp.

Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản khoanh định các khu vực được phép khai thác tận thu.

Điều 50. Giấy phép khai thác tận thu

Giấy phép khai thác tận thu chỉ được cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; ưu tiên cấp cho tổ chức, cá nhân thường trú tại địa phương nơi có khoáng sản; không cấp đối với khu vực đang có hoạt động thăm dò hoặc khai thác hợp pháp và khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu không quá ba năm và được gia hạn theo quy định của Chính phủ, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai năm.

Điều 51. Quyền của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu

Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu có các quyền sau đây:

1- Tiến hành khai thác theo quy định của giấy phép và các điều kiện cụ thể về khai thác tận thu do Chính phủ quy định;

2- Cất giữ, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản đã được khai thác theo quy định của pháp luật;

3- Xin gia hạn, trả lại giấy phép khai thác tận thu;

4- Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép khai thác tận thu hoặc quyết định xử lý khác của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu

Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu có các nghĩa vụ sau đây:

1- Nộp lệ phí giấy phép, thuế tài nguyên khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

2- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra;

3- Hạn chế tổn thất tài nguyên khoáng sản và tài nguyên khác; bảo vệ môi trường, môi sinh và các công trình cơ sở hạ tầng;

4- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác;

5- Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;

6- Ghi chép, lưu giữ đầy đủ kết quả hoạt động khai thác, chế biến và tiêu thụ;

7- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong phạm vi khu vực khai thác.

Điều 53. Thu hồi giấy phép khai thác tận thu

1- Giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 của Luật này;

b) Có phát hiện mới về tài nguyên khoáng sản mà khu vực đang được phép khai thác không còn phù hợp với hình thức và điều kiện của khai thác tận thu;

c) Khu vực được phép khai thác tận thu bị công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này.

2- Khi giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi hoặc đã hết hạn thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai.

3- Trong trường hợp giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này, thì tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu được giải quyết thỏa đáng những thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

Chương 7:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 54. Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản

Nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản bao gồm:

1- Hoạch định chiến lược, quy hoạch và chính sách về bảo vệ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên khoáng sản và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản;

2- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về khoáng sản;

3- Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản; cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản; đăng ký các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản;

4- Thẩm định, phê duyệt, đánh giá các đề án, báo cáo, thiết kế mỏ trong hoạt động khoáng sản;

5- Kiểm tra, thanh tra các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản;

6- Thực hiện các chính sách đối với nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và nơi có khoáng sản độc hại;

7- Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;

8- Tổ chức lưu trữ, bảo vệ tài liệu và bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản;

9- Đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý về khoáng sản; tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thi hành pháp luật về khoáng sản;

10- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản;

11- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản.

Điều 55. Thẩm quyền quản lý nhà nước về khoáng sản

Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản. Bộ Công nghiệp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý nhà nước về khoáng sản.

Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản giúp Chính phủ trong việc thẩm định, xét duyệt trữ lượng khoáng sản. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản do Chính phủ quy định.

Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo quy định của Luật này và theo phân cấp của Chính phủ.

Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp và của ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.

Điều 56. Thẩm quyền, thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản

1- Việc phân cấp thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản phải bảo đảm quyền quản lý tập trung thống nhất của Chính phủ về khoáng sản, căn cứ vào tính chất của loại khoáng sản và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương.

2- Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản và thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, đăng ký hoạt động khoáng sản do Chính phủ quy định.

Điều 57. Giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản

Việc giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

1- Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về quyền hoạt động khoáng sản phát sinh từ việc sử dụng loại giấy phép đó; trong trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

2- Tranh chấp khác phát sinh trong hoạt động khoáng sản được giải quyết theo thẩm quyền và trình tự do pháp luật quy định.

Chương 8:

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 58. Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản do Chính phủ quy định.

Điều 59. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản có các nhiệm vụ sau đây:

1- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về:

a) Nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản;

b) Giữ gìn bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản;

c) Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;

d) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản;

2- Phối hợp với thanh tra nhà nước về lao động và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản;

3- Phối hợp với thanh tra nhà nước của các bộ, các ngành, địa phương trong hoạt động thanh tra về khoáng sản.

Điều 60. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra và Thanh tra viên có các quyền sau đây:

1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết;

2- Điều tra, thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra và tiến hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

3- Quyết định đình chỉ hoạt động khoáng sản không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây ra tai nạn nguy hiểm cho người hoặc tổn thất nghiêm trọng tài nguyên, môi trường, đồng thời báo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động đó;

4- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản.

Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

Điều 61. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

1- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.

2- Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

Điều 62. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

1- Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.

2- Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về những hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản của mọi tổ chức, cá nhân.

Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.

Chương 9:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 63. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu phát hiện, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Xử lý vi phạm

1- Người nào làm lộ bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản không có giấy phép, cản trở việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, cản trở hoạt động khoáng sản hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh tra về khoáng sản hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc các quy định khác của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 65. Điều khoản thi hành

1- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực mà giấy phép đó vẫn còn thời hạn và không thuộc các trường hợp cấm theo quy định của Luật này, được áp dụng theo quy định của giấy phép hoạt động khoáng sản đó, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân tự nguyện tuân theo các quy định của Luật này.

2- Luật này cũng được áp dụng đối với hoạt động khoáng sản tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

3- Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

4- Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.

Điều 66. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 1996.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996.

 

 

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

 

- Nguyên tắc, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng, để thừa kế quyền thăm dò, khai thác hoặc chế biến khoáng sản được hướng dẫn bởi Chương 8 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Chương 8: NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG, ĐỂ THỪA KẾ QUYỀN THĂM DÒ, KHAI THÁC HOẶC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 48.- Căn cứ chủ yếu để xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:

Điều 49.- Ngoài những căn cứ chủ yếu theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này, việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về diện tích, ranh giới khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

Điều 50.- Việc cấp giấy phép khai thác hoặc chế biến khoáng sản căn cứ vào văn bản thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 44.

Điều 51.- Trước khi quyết định cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận đơn, hồ sơ xin khai thác khoáng sản phải thu thập ý kiến của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, quản lý các tài nguyên, tài sản khác có liên quan đến hoạt động khai thác, nếu trước khi cấp giấy phép thăm dò các cơ quan đó hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa có văn bản thoả thuận.

Điều 52.-

Điều 53.- Thời hạn để thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, kể cả thời gian thu thập ý kiến của các cơ quan hữu quan, nhiều nhất là sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân trong nước và nhiều nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

Điều 54.- Sau khi giấy phép hoạt động khoáng sản đã được cấp theo quy định của Nghị định này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm giải quyết nhanh chóng các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.

Điều 55.- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền trả lại từng phần diện tích hoặc trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản với các điều kiện sau đây:

Điều 56.- Việc chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:

Điều 57.- Quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản của cá nhân được phép thăm dò, khai thác được để thừa kế trong trường hợp người thừa kế tài sản hợp pháp của cá nhân đó có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này. Nếu người thừa kế tài sản hợp pháp của cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động theo quy định trong giấy phép thì có thể giải quyết như sau:

Điều 58.- Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 của Luật khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khảo sát vi phạm một trong các quy định tại Điều 24 của Luật khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ công nghiệp có văn bản thông báo.

Điều 59.- Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 29 của Luật khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép thăm dò vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của Luật khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp có văn bản thông báo.

Điều 60.- Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp hoặc của Sở công nghiệp có văn bản thông báo theo thẩm quyền.

Điều 61.-

Điều 62.- Việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trong các trường hợp sau đây, không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản:

Điều 63.- Việc khai thác các loại đất nhằm mục đích cung cấp vật liệu san lấp trong xây dựng công trình, đô thị,... được phép hoạt động trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau đây:

Điều 64.- Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng ký các hoạt động khoáng sản để thống nhất thi hành trong phạm vi cả nước.

Xem nội dung VB
- Nguyên tắc, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, chuyển nhượng, để thừa kế quyền thăm dò, khai thác hoặc chế biến khoáng sản được hướng dẫn bởi Chương 8 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương 8: NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN. CHUYỂN NHƯỢNG, ĐỂ THỪA KẾ QUYỀN THĂM DÒ, KHAI THÁC HOẶC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
Điều 48. Căn cứ chủ yếu để xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:

Điều 49. Ngoài những căn cứ chủ yếu theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này, việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.

Điều 50. Việc cấp giấy phép khai thác hoặc chế biến khoáng sản căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Trước khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo thẩm quyền, cần có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về những vấn đề quy định tại Điều 49 Nghị định này, nếu khi cấp giấy phép thăm dò chưa có.

Điều 52.

Điều 53. Thời hạn tối đa để thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, không kể thời gian thu thập ý kiến của các cơ quan hữu quan theo quy định tại các Điều 49 và 51 của Nghị định này được quy định như sau:

Điều 54. Sau khi giấy phép hoạt động khoáng sản đã được cấp theo quy định của Nghị định này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm giải quyết nhanh chóng các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.
Điều 55. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền trả lại từng phần diện tích hoặc trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản với các điều kiện sau đây:

Điều 56. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:

Điều 57. Quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản của cá nhân được phép thăm dó, khai thác được để thừa kế trong trường hợp người thừa kế tài sản hợp pháp của cá nhân đó có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này. Nếu người thừa kế tài sản hợp pháp của cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động theo quy định trong giấy phép thì có thể giải quyết như sau:

Điều 58. Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 của Luật Khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khảo sát vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp có văn bản thông báo.
Điều 59. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 29 của Luật Khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép thăm dò vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá 60 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp có văn bản thông báo.
Điều 60. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật Khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá chín mươi ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp hoặc của Sở Công nghiệp có văn bản thông báo theo thẩm quyền.
Điều 61. Giấy phép chế biến khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản với các điều kiện sau đây:

Điều 62. Việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong các trường hợp sau đây không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản:

Điều 63. Việc khai thác các loại đất nhằm mục đích cung cấp vật liệu san lấp trong xây dựng công trình, đô thị được phép hoạt động trên cơ sở đảm bảo các điều kiện sau đây:

Điều 64. Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng ký các hoạt động khoáng sản để thống nhất thi hành trong phạm vi cả nước.

Xem nội dung VB
- Chương này được bổ sung bởi Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
2. Bổ sung Điều 3a như sau:

“Điều 3a. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản

Hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tài nguyên khoáng sản phải được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài;

2. Việc thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, tài nguyên khác, cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử - văn hoá; tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, ổn định, cải thiện đời sống nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

3. Quy mô và công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản phải phù hợp với đặc điểm từng loại khoáng sản, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết định đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến phù hợp để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và giá trị của sản phẩm chế biến; nâng cao hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm khoáng sản.”

3. Bổ sung Điều 3b như sau:

“Điều 3b. Quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản được lập theo vùng lãnh thổ và theo loại khoáng sản, bao gồm:

a) Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;

b) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.

2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và chỉ đạo tổ chức thực hiện;

b) Bộ Công nghiệp lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng;

c) Bộ Xây dựng lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng;

d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật này.

3. Chính phủ quy định việc lập và thực hiện quy hoạch khoáng sản.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Luật này quy định việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản (bao gồm khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản) ở thể rắn, thể khí, nước khoáng và nước nóng thiên nhiên; riêng dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác được điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật khác.

2. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoáng sản; tổ chức làm nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động khoáng sản ở Việt Nam; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 40.- Đối với những mỏ khoáng có vai trò chiến lược trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước mà việc thu hút vốn đầu tư từ các nguồn vốn khác khó khăn thì doanh nghiệp Nhà nước được vay vốn tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn Nhà nước để đầu tư khảo sát, thăm dò khoáng sản; trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cấp vốn Nhà nước để đầu tư trực tiếp cho thăm dò. Vốn Nhà nước đầu tư thăm dò khoáng sản phải được thu hồi dần khi đưa mỏ vào khai thác, nếu gặp rủi ro được xem xét, miễn giảm thu hồi theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 40. Đối với một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và việc thu hút vốn đầu tư từ các nguồn vốn khác khó khăn thì Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước đầu tư thăm dò.

Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ các dự án được đề nghị cấp vốn Nhà nước để thăm dò theo quy định này.

Đối với các trường hợp khác, doanh nghiệp nhà nước được vay vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư cho thăm dò khoáng sản. Vốn của Nhà nước đầu tư thăm dò khoáng sản và vốn vay tín dụng ưu đãi phải được thu hồi dần khi đưa mỏ vào khai thác.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và hướng dẫn thủ tục cấp vốn Nhà nước, vay vốn tín dụng ưu đãi và miễn giảm thu hồi vốn đối với thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 37. Đầu tư của Nhà nước đối với công tác thăm dò khoáng sản

1. Nhà nước có thể đầu tư thăm dò đối với một số loại khoáng sản mà việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác không thể thực hiện được hoặc theo yêu cầu của nhiệm vụ kinh tế, xã hội.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng thẩm định các dự án được đề nghị cấp vốn nhà nước để thăm dò, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Doanh nghiệp được cấp vốn để thăm dò có trách nhiệm hoàn trả nhà nước tiền vốn đã cấp theo phương thức trả dần theo sản lượng khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác.

3. Việc sử dụng thông tin về kết quả thăm dò quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư cho việc quy hoạch, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

2. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.

3. Nhà nước có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với dự án khai thác gắn liền với chế biến tại chỗ khoáng sản ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, bảo đảm môi trường, thu hồi tối đa các thành phần có ích, làm ra các sản phẩm kim loại, hợp kim hoặc các sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; dự án chế biến khoáng sản nhập khẩu đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.

4. Hạn chế xuất khẩu khoáng sản dưới dạng nguyên liệu thô, tinh quặng. Việc ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn khoáng sản xuất khẩu, khoáng sản hạn chế xuất khẩu do Chính phủ quy định.

5. Nhà nước có chính sách đầu tư thăm dò đối với một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm ngân sách nhà nước cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản.

6. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh bảo hiểm cho hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Chương 4: TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 15.- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật khoáng sản bao gồm:

1/ Các Tổ chức Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác mà mục đích thành lập có nội dung hoạt động khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đăng ký hoặc công nhận.

2/ Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 16.- Tổ chức, cá nhân nói tại Điều 15 của Nghị định này muốn được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải có đủ vốn đầu tư (kể cả vốn vay) để thực hiện dự án. Vốn pháp định của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không được ít hơn ba mươi phần trăm (30%) tổng dự toán vốn đầu tư của dự án xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 17.- Tổ chức, cá nhân hành nghề thăm dò khoáng sản phải có thiết bị kỹ thuật và trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Điều 18.- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành các hoạt động khai thác theo quy định trong giấy phép khi có Giám đốc điều hành mỏ có trình độ và năng lực quản lý về khai thác mỏ được công nhận theo quy định tại Điều 36 của Luật khoáng sản; trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên hoặc khai thác tận thu Bộ Công nghiệp có quy định phù hợp.

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn trình độ và năng lực của Giám đốc điều hành mỏ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương 4: TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 15. Tổ chức, cá nhân được hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản bao gồm:

1. Tổ chức kinh tế Việt Nam được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác mà mục đích thành lập có nội dung hoạt động khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 16. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 15 của Nghị định này muốn được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Điều 17. Tổ chức, cá nhân hành nghề thăm dò khoáng sản phải có thiết bị kỹ thuật và trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Điều 18. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành các hoạt động khai thác theo giấy phép khi có Giám đốc điều hành mỏ đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn của Giám đốc điều hành mỏ theo quy định tại Điều 36 của Luật Khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Phạm vi hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 07/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
...
5. Bổ sung điểm d khoản 2 Điều 17 như sau:

“d) Trường hợp xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò quy định tại khoản 2 Điều 41 (sửa đổi, bổ sung) của Luật Khoáng sản, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản này, còn phải bảo đảm điều kiện sản phẩm khai thác được chỉ phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng, đê điều”.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương VII TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 17. Phạm vi hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Phạm vi hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản được quy định như sau:

a) Doanh nghiệp trong nước, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản được khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

b) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam được khảo sát, thăm dò khoáng sản;

c) Cá nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động khoáng sản được khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khai thác tận thu khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này có các điều kiện sau đây thì được xem xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản:

a) Có đề án thăm dò, dự án khai thác, chế biến khoáng sản phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đối với hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến phải có nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp thăm dò, khai thác, chế biến tiên tiến;

c) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 18. Điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức chuyên ngành về địa chất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc các tổ chức kinh tế khác được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về đầu tư được hành nghề thăm dò khoáng sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có người phụ trách kỹ thuật là kỹ sư địa chất đã công tác thực tế trong công tác thăm dò khoáng sản ít nhất là năm (05) năm; có hiểu biết và nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật về thăm dò khoáng sản;

b) Có cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn - địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;

c) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công các công trình thăm dò khoáng sản.

Điều 19. Tiêu chuẩn Giám đốc điều hành mỏ

Giám đốc điều hành mỏ được bổ nhiệm theo Điều 36 của Luật Khoáng sản phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:

1. Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn:

a) Giám đốc điều hành mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hầm lò hoặc kỹ sư xây dựng mỏ hầm lò có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là năm (05) năm;

b) Giám đốc điều hành mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ lộ thiên hoặc mỏ hầm lò có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là ba (03) năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được huấn luyện về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là năm (05) năm;

c) Giám đốc điều hành mỏ đối với các mỏ không kim loại được khai thác bằng phương pháp lộ thiên mà không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được khai thác bằng phương pháp thủ công đơn giản thì phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp khai thác mỏ hoặc trung cấp địa chất thăm dò trở lên; trường hợp chỉ có trình độ chuyên môn là trung cấp khai thác mỏ thì phải có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là ba (03) năm; trường hợp chỉ có trình độ chuyên môn là trung cấp địa chất thăm dò thì phải được huấn luyện về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là ba (03) năm.

2. Tiêu chuẩn về năng lực quản lý, điều hành:

a) Nắm vững các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản và những quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

b) Nắm vững quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và nguyên tắc kỹ thuật thiết kế khai thác mỏ, định mức kỹ thuật khai thác mỏ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, nội quy, quy tắc an toàn lao động trong khai thác mỏ đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

c) Có trình độ tổ chức, quản lý và kinh nghiệm thực tế, điều hành kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 39.- Bộ Tài chính xây dựng, trình Chính phủ ban hành chế độ phân phối, sử dụng các khoản thu của Nhà nước trong hoạt động khoáng sản để thực hiện chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến theo quy định tại Điều 7 của Luật khoáng sản và để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 39. Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ phân phối, sử dụng các khoản thu của Nhà nước trong hoạt động khoáng sản để thực hiện chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến theo quy định tại Điều 7 của Luật Khoáng sản và để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 36. Trích nguồn thu ngân sách từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản để lại cho địa phương

1. Khoản trích để lại cho ngân sách địa phương từ nguồn thu ngân sách của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải được thể hiện trong dự toán ngân sách hằng năm và chỉ được sử dụng để đầu tư kết cấu hạ tầng công cộng tại vùng có khoáng sản được khai thác, chế biến.

2. Việc quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn có khoáng sản được khai thác, chế biến thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm

Nhà nước nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển và mua, bán khoáng sản trái pháp luật;

2. Vi phạm quy hoạch khoáng sản, vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

3. Không thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hoạt động khoáng sản theo quy định tại các điều 23, 27, 33, 46 và 52 của Luật này;

4. Làm lộ thông tin về tài nguyên khoáng sản thuộc bí mật nhà nước;

5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về khoáng sản;

6. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về khoáng sản.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
6. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá và thông báo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để quản lý và bảo vệ.

2. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở địa phương, kể cả khu vực chưa được Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo nhưng phát hiện có khoáng sản.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giữ gìn bí mật nhà nước về tài nguyên khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trong khu vực được hoạt động.

5. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch xây dựng khu dân cư tập trung, công trình cố định ở khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá hoặc đã được thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản phải trình kèm ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này khi trình duyệt quy hoạch.

Chính phủ quy định việc lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng công trình quốc phòng, an ninh ở những khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Chương 3: ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 10.- Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm các hoạt động sau đây:

1/ Điều tra, phát hiện tiềm năng tài nguyên khoáng sản đồng thời với việc lập bản đồ địa chất khu vực và nghiên cứu chuyên đề về địa chất.

2/ Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản và đối với các cấu trúc địa chất có triển vọng.

Điều 11.- Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch Nhà nước.

Bộ Công nghiệp trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, Bộ Công nghiệp và Đầu tư thẩm định và trình Chính phủ phê duyệt.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp xây dựng Quy chế cấp phát, quản lý, thanh quyết toán vốn ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, trình Chính phủ ban hành.

Điều 12.- Các Tổ chức điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1/ Đăng ký nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động điều tra cơ bản địa chất theo quy định của Bộ Công nghiệp.

2/ Tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản theo dự án đã được phê duyệt và kế hoạch được giao.

3/ Thực hiện quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong điều tra địa chất do Bộ Công nghiệp ban hành.

4/ Bảo đảm sự trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu thông tin về địa chất và khoáng sản; giữ gìn bí mật Nhà nước những thông tin về khoáng sản theo quy định của pháp luật.

5/ Bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên khác trong khi tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất.

6/ Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản vào lưu trữ địa chất Nhà nước và các mẫu vật địa chất, khoáng sản vào bảo tàng địa chất theo quy định của Bộ Công nghiệp.

7/ Được Nhà nước khen thưởng khi có thành tích trong việc nghiên cứu, phát hiện mới về địa chất và tài nguyên khoáng sản.

8/Được phép gửi mẫu ra nước ngoài để phân tích, thử nghiệm theo quy định của Chính phủ.

Điều 13.- Mọi báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản phải được đánh giá, đăng ký và nộp vào lưu trữ địa chất Nhà nước theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Cơ quan lưu trữ địa chất Nhà nước có trách nhiệm giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân được phép sử dụng kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các thông tin, tư liệu về khoáng sản theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Điều 14.- Bộ Công nghiệp quy định chi tiết về nội dung dự án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; về việc đăng ký Nhà nước nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, việc lưu trữ địa chất Nhà nước và bảo tàng địa chất, ban hành hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy, các định mức, đơn giá trong điều tra địa chất cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương 3: ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 10. Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm các hoạt động sau đây:

1. Điều tra, phát hiện tiềm năng tài nguyên khoáng sản đồng thời với việc lập các loại bản đồ địa chất khu vực, bản đồ chuyên đề và nghiên cứu các chuyên đề về địa chất và khoáng sản;

2. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản và đối với các cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện các mỏ mới.

Điều 11. Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được thực hiện đồng thời và kết hợp với điều tra cơ bản địa chất và theo quy hoạch, kế hoạch Nhà nước.

Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch, kế hoạch điều tra địa chất về tài nguyên khoáng sản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 12. Các tổ chức điều tra cơ bản địa chất về tài nguyêu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Đăng ký nhiệm vụ, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản theo quy định của Bộ Công nghiệp;

2. Tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản theo dự án đã được phê duyệt và kế hoạch được giao;

3. Thực hiện quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong điều tra địa chất do Bộ Công nghiệp ban hành;

4. Bảo đảm sự trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu thông tin về địa chất và khoáng sản; giữ gìn bí mật Nhà nước những thông tin về địa chất và khoáng sản theo quy định của pháp luật;

5. Bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên khác trong khi tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất và điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;

6. Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản vào lưu trữ địa chất nhà nước và các mẫu vật địa chất, khoáng sản vào bảo tàng địa chất theo quy định của Bộ Công nghiệp;

7. Được Nhà nước khen thưởng khi có thành tích trong việc nghiên cứu, phát hiện mới về địa chất và tài nguyên khoáng sản;

8. Được phép gửi mẫu ra nước ngoài để phân tích thử nghiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Mọi báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản phải được đánh giá, đăng ký và nộp vào lưu trữ địa chất nhà nước theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Cơ quan lưu trữ địa chất nhà nước có trách nhiệm giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân được phép sử dụng kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các tư liệu, thông tin về khoáng sản theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Điều 14. Bộ Công nghiệp quy định chi tiết về nội dung dự án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, việc lưu trữ địa chất nhà nước và bảo tàng địa chất; ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 3, 4 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương III ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 7. Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm:

1. Điều tra, phát hiện tiềm năng tài nguyên khoáng sản đồng thời với việc lập các loại bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, các bản đồ chuyên đề và nghiên cứu các chuyên đề về địa chất và khoáng sản.

2. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản và đối với các cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện các mỏ mới.

Điều 8. Quản lý hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

1. Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được thực hiện đồng thời với điều tra cơ bản địa chất và theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước.

2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch ngân sách nhà nước giao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định, phê duyệt các đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản do các đơn vị trực thuộc thực hiện.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về nội dung dự án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, việc lưu trữ địa chất nhà nước và bảo tàng địa chất; ban hành định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

1. Tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản theo dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch được giao;

b) Được nhà nước khen thưởng khi có thành tích trong việc nghiên cứu, phát hiện mới về địa chất và tài nguyên khoáng sản;

c) Được gửi mẫu ra nước ngoài để phân tích thử nghiệm theo đề án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tổ chức làm công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;

b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu thông tin về địa chất và khoáng sản; giữ gìn bí mật nhà nước những thông tin về địa chất và khoáng sản theo quy định của pháp luật;

c) Bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;

d) Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản vào Lưu trữ địa chất và các mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng địa chất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 10. Lưu trữ kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

1. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản phải được đăng ký và bảo quản tại Lưu trữ địa chất và Bảo tàng địa chất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Cơ quan Lưu trữ địa chất và Bảo tàng địa chất có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước về dữ liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản, mẫu vật địa chất, khoáng sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Chương IV QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN

Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản

1. Việc lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước;

b) Kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản đã thực hiện; đặc điểm cấu trúc địa chất có tiềm năng và triển vọng về khoáng sản.

2. Nội dung quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm:

a) Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/25.000; xây dựng cơ sở hệ thống dữ liệu, thông tin về địa chất và khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên mặt và dưới sâu đối với từng loại, nhóm khoáng sản; xác định các vùng có triển vọng về tài nguyên khoáng sản;

c) Xác định quy mô đầu tư và nhu cầu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phục vụ công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;

d) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản phục vụ cho nhu cầu trước mắt, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

b) Bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;

c) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của địa phương phải phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản của cả nước;

c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại vùng có khoáng sản và nhu cầu của thị trường;

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản cùng loại trước đó.

3. Nội dung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản;

b) Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản cùng loại trước đó; xác định mục tiêu thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, nhu cầu sử dụng khoáng sản trong từng thời kỳ;

c) Xác định khu vực, mỏ và loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến;

d) Xác định khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản;

đ) Xác định khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;

e) Thể hiện khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

g) Định hướng về đầu tư, khoa học, công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

h) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

4. Trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được quy định như sau:

a) Bộ Công nghiệp chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Bộ Xây dựng chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

Xem nội dung VB
- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 07/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
...
4. Điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Thể hiện khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định;

e) Thể hiện khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;”

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Điều 22 đến 27 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 22.-

1/ Diện tích khu vực khảo sát được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá hai nghìn kilômet vuông (2000 km2) khoanh định theo toạ độ ô vuông, không hạn chế loại khoáng sản được khảo sát có trong khu vực. Trường hợp đặc biệt cần có diện tích lớn hơn 2000 km2 Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

2/ Giấy phép khảo sát khoáng sản có thể được cấp cho một số tổ chức, cá nhân cùng hoạt động trong một khu vực. Tổ chức, cá nhân nộp đơn xin thăm dò, khai thác trước và đúng thủ tục theo quy định của pháp luật thì được xem xét trước.

Điều 23.-

1/ Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá mười hai (12) tháng.

2/ Giấy phép khảo sát khoáng sản đối với khu vực có diện tích từ một trăm kilômét vuông (100 km2) trở lên có thể được gia hạn một lần không quá mười hai (12) tháng, với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn:

- Chưa có tổ chức, cá nhân nào nộp đơn xin thăm dò ở đó;

- Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép trước đó;

- Giấy phép khảo sát khoáng sản đang còn hiệu lực không ít hơn ba mười ngày;

- Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản phải nộp báo cáo kết quả khảo sát cho Bộ Công nghiệp làm rõ lý do xin gia hạn, chương trình tiếp tục khảo sát kèm theo đơn xin gia hạn giấy phép.

3/ Giấy phép khảo sát khoáng sản đối với khu vực có diện tích dưới một trăm kilômet vuông (100 km2) không được gia hạn.

Điều 24.-

1/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản kim loại quý, đá quý không quá năm mươi kilômet vuông (50km2). Trường hợp đặc biệt cần diện tích lớn hơn 50 km2 Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

2/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò than, khoáng sản kim loại (trừ kim loại quý), các khoáng sản không kim loại (trừ vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá một trăm kilômet vuông (100 km2). Trường hợp đặc biệt cần diện tích lớn hơn 100 km2 Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

3/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản các loại ở vùng thềm lục địa không quá hai trăm kilômét vuông (200 km2). Trường hợp đặc biệt cần có diện tích lớn hơn 200 km2 Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

4/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá hai kilômét vuông (2 km2).

5/ Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không quá một kilômet vuông (1 km2).

6/ Một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này có thể được cấp nhiều giấy phép thăm dò, nhưng không quá năm giấy phép và tổng diện tích thăm dò của các giấy phép đó không quá năm lần quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này.

Điều 25.- Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản, kể cả thời gian làm báo cáo kết quả thăm dò, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, ít nhất là sáu (6) tháng, nhiều nhất không quá hai mươi bốn (24) tháng, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:

1/ Tại thời điểm xin gia hạn tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép trước đó; giấy phép thăm dò đang còn hiệu lực không ít hơn ba mươi (30) ngày.

2/ Mỗi lần gia hạn phải trả lại ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích khu vực thăm dò theo giấy phép trước đó.

3/ Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến Bộ Công nghiệp phải có báo cáo kết quả thăm dò và chi phí thực tế, giải trình lý do xin gia hạn giấy phép, chương trình, kế hoạch và chi phí tiếp tục thăm dò.

4/ Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 của Nghị định này được gia hạn nhiều nhất hai lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng; trong trường hợp giấy phép thăm dò đã được gia hạn, tổng thời gian thăm dò đã đủ bốn mươi tám (48) tháng, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã thực hiện đầy đủ hoặc vượt khối lượng công việc và chi phí theo đề án mà vẫn chưa đủ căn cứ để lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc cần thêm thời gian để nghiên cứu khả thi về khai thác thì giấy phép thăm dò được cấp lại, nếu tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có đơn xin hợp lệ.

5/ Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 24 của Nghị định này chỉ được gia hạn một lần và thời gian gia hạn không quá mười hai (12) tháng.

Điều 26.- Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

Điều 27.- Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này, nhưng không quá ba mươi (30) năm, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:

1/ Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của Luật khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

2/ Giấy phép khai thác đang còn hiệu lực không ít hơn ba (3) tháng.

3/ Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải có báo cáo tổng hợp kết quả khai thác đến thời điểm xin gia hạn, diện tích và trữ lượng khoáng sản chưa khai thác của mỏ, chương trình, kế hoạch tiếp tục khai thác...

4/ Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần trên cơ sở kế hoạch khai thác tiếp tục, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi (20) năm.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Điều 22 đến 27 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 22.

1. Diện tích khu vực khảo sát được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá hai nghìn kilômet vuông (2000 km2) khoanh định theo toạ độ ô vuông, không hạn chế loại khoáng sản được khảo sát có trong khu vực. Trường hợp đặc biệt cần có diện tích lớn hơn hai nghìn kilômet vuông (2000 km2) Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

2. Giấy phép khảo sát khoáng sản có thể được cấp cho một số tổ chức, cá nhân cùng hoạt động trong một khu vực. Tổ chức, cá nhân nào nộp đơn xin khảo sát trước và đúng thủ tục theo quy định của pháp luật thì được xem xét trước.

Điều 23.

1. Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá 12 tháng.

2. Giấy phép khảo sát khoáng sản đối với khu vực có diện tích từ một trăm kilômet vuông (100 km2) trở lên có thể được gia hạn một lần không quá mười hai tháng với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn:

a) Chưa có tổ chức, cá nhân nào nộp đơn xin thăm dò ở đó;

b) Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép trước đó;

c) Giấy phép khảo sát khoáng sản còn hiệu lực không ít hơn 30 ngày;

d) Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản phải nộp báo cáo kết quả khảo sát cho Bộ Công nghiệp, trong đó làm rõ lý do xin gia hạn, chương trình tiếp tục khảo sát kèm theo đơn xin gia hạn giấy phép.

Điều 24.

1. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản kim loại quý (vàng, bạc, platin), đá quý (kim cương, ruby, saphia, êmorôt) không quá một trăm kilômet vuông (100 km2).

2. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò than, khoáng sản kim loại (trừ kim loại quý), các khoáng sản không kim loại (trừ vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá hai trăm kilômet vuông (200 km2).

3. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản các loại ở vùng thềm lục địa không quá năm trăm kilômet vuông (500 km2).

4. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá mười kilômet vuông (10 km2).

5. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không quá hai mươi kilômet vuông (20 km2).

6. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này có thể được cấp nhiều giấy phép thăm dò, nhưng không quá năm giấy phép.

Điều 25. Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản, kể cả thời gian làm báo cáo kết quả thăm dò, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, ít nhất là sáu tháng, nhiều nhất không quá hai mươi bốn tháng, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:

1. Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép trước đó; giấy phép thăm dò còn hiệu lực không ít hơn ba mươi ngày.

2. Mỗi lần gia hạn phải trả lại ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích khu vực thăm dò theo giấy phép trước đó;

3. Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến Bộ Công nghiệp phải có báo cáo kết quả thăm dò và chi phí thực tế, giải trình lý do xin gia hạn giấy phép, chương trình kế hoạch và chi phí tiếp tục thăm dò.

4. Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 của Nghị định này được gia hạn nhiều nhất hai lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng; trong trường hợp giấy phép thăm dò đã được gia hạn, tổng thời gian thăm dò đã đủ bốn mươi tám tháng, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã thực hiện đầy đủ hoặc vượt khối lượng công việc và chi phí theo đề án mà vẫn chưa đủ căn cứ để lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc cần thêm thời gian để nghiên khả thi về khai thác thì giấy phép thăm dò được cấp lại, nếu có tổ chức cá nhân được phép thăm dò có đơn xin hợp lệ.

Điều 26. Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

Điều 27. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này, nhưng không quá ba mươi năm, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:

1. Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật;

2. Giấy phép khai thác còn hiệu lực không ít hơn ba tháng;

3. Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải có báo cáo tổng hợp kết quả khai thác đến thời điểm xin gia hạn kèm theo bản đồ hiện trạng mỏ; diện tích và trữ lượng khoáng sản chưa khai thác của mỏ, chương trình, kế hoạch tiếp tục khai thác;

Trường hợp giấy phép được cấp trước ngày Luật Khoáng sản có hiệu lực thì phải nộp bổ sung thiết kế mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

4. Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần trên cơ sở kế hoạch khai thác tiếp tục, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi năm.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Điều 24, 25, 26, 27 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 24. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản

1. Diện tích khu vực khảo sát khoáng sản được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá năm trăm kilômet vuông (500 km2), trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Giấy phép khảo sát khoáng sản được cấp cho nhiều tổ chức, cá nhân cùng hoạt động khoáng sản trong một khu vực.

Điều 25. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản kim loại, đá quý (kim cương, ruby, saphia, êmorôt) không quá năm mươi kilômet vuông (50 km2).

2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò than, các khoáng sản không kim loại (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá một trăm kilômet vuông (100 km2).

3. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản các loại (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng thềm lục địa không quá hai trăm kilômet vuông (200 km2).

4. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất liền không quá hai kilômet vuông (02 km2), ở vùng có mặt nước không quá một kilômet vuông (01 km2).

5. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không quá hai kilômet vuông (02 km2).

6. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Khoáng sản, khoản 2 Điều 17 của Nghị định này được cấp không quá năm giấy phép, không kể các giấy phép thăm dò đã cấp cho tổ chức hoặc cá nhân nhưng đã chấm dứt hiệu lực, nhưng tổng diện tích các giấy phép thăm dò đối với một loại khoáng sản không quá hai lần diện tích thăm dò của một giấy phép được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Điều 26. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản

1. Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác khoáng sản phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Diện tích khu vực khoáng sản có kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000 hoặc lớn hơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản.

Điều 27. Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản

Diện tích khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của một giấy phép trong trường hợp không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật Khoáng sản không quá mười (10 ha) đối với một tổ chức và không quá một (01 ha) đối với cá nhân

Xem nội dung VB
- Diện tích khu vực khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 07/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 như sau:

“2. Diện tích khu vực có kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản”.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20, 21 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 20.- Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản là khu vực mà Nhà nước có chủ trương hạn chế dưới một hoặc các hình thức sau đây:

- Dành riêng cho một hoặc một số tổ chức nhất định của Nhà nước độc quyền hoạt động khoáng sản;

- Hạn chế sản lượng khai thác;

- Hạn chế xuất khẩu sản phẩm khai thác;

Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản do Chính phủ quy định bằng văn bản riêng.

Điều 21.- Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:

- Khu vực có loại khoáng sản mà Chính phủ quy định phải đấu thầu thăm dò, khai thác;

- Khu vực hoặc mỏ khoáng đã được thăm dò bằng vốn Nhà nước, nay được đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20, 21 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 20.

1. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản là khu vực mà Nhà nước có chủ trương hạn chế bằng một hoặc các hình thức sau đây:

a) Dành riêng cho một hoặc một số tổ chức nhất định của Nhà nước độc quyền hoạt động khoáng sản;

b) Hạn chế sản lượng khai thác;

c) Hạn chế xuất khẩu sản phẩm khai thác.

2. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 21.

Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:

1. Khu vực mà Thủ tướng Chính phủ quy định phải đấu thầu thăm dò, khai thác;

2. Khu vực hoặc mỏ khoáng đã được thăm dò bằng vốn Nhà nước, nay được đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22, 23 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 22. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản

1. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản là khu vực bị hạn chế bằng các hình thức sau đây:

a) Dành riêng cho một hoặc một số tổ chức độc quyền hoạt động khoáng sản;

b) Hạn chế sản lượng khai thác;

c) Hạn chế xuất khẩu sản phẩm khai thác.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.

Điều 23. Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:

a) Khu vực đã được điều tra, đánh giá khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là khu vực đấu thầu thăm dò;

b) Mỏ khoáng sản đã được thăm dò bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là khu vực đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác.

2. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản, khu vực hoặc mỏ khoáng sản đã được thăm dò được đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác và tổ chức thực hiện việc đấu thầu theo quy định sau khi được phê duyệt, trừ khu vực đấu thầu thuộc thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7, 8 Điều 1 Nghị định 07/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
...
7. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản

1. Khu vực đấu thầu thăm dò, khu vực đấu thầu khai thác khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:

a) Khu vực đã được điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, có triển vọng về tài nguyên khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt là khu vực đấu thầu thăm dò khoáng sản;

b) Mỏ khoáng sản đã được thăm dò bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt là khu vực đấu thầu khai thác khoáng sản.

2. Thẩm quyền, trách nhiệm xác định, phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản, trừ các khu vực thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP và quyết định phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, phê duyệt khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều 56 (sửa đổi, bổ sung) của Luật Khoáng sản và khoản 2 Điều 26 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác sau khi được phê duyệt.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng quy định nguyên tắc và phương pháp định giá tài nguyên khoáng sản làm cơ sở đấu thầu khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản”.

8. Bổ sung Điều 23a như sau:

“Điều 23a. Khu vực có khoáng sản thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia

1. Khu vực có khoáng sản thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia bao gồm các khu vực:

a) Đã được điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản cần dự trữ cho mục tiêu phát triển bền vững;

b) Có tiền đề địa chất và dấu hiệu triển vọng về tài nguyên khoáng sản nhưng chưa được đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng xác định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.

3. Hoạt động khảo sát, thăm dò và khai thác khoáng sản trong khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia chỉ được thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận”.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 19.- Khu vực cấm hoạt động khoáng sản là các khu vực phải bảo vệ hoặc được dành riêng cho các mục đích quan trọng của Nhà nước hoặc xã hội theo quy định của pháp luật.

1/ Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực: - Có di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, đăng ký;

- Vườn rừng quốc gia, rừng phòng hộ; khu vực bảo tồn địa chất;

- Dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh;

- Thuộc phạm vi bảo vệ đê, kè, bờ sông, cầu, quốc lộ, tuyến đướng sắt;

- Dành riêng cho tôn giáo;

- Đô thị hoặc có công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.

2/ Các Bộ Quốc phòng, Nội vụ, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định ranh giới các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của từng tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định và thông báo bằng văn bản cho Bộ Công nghiệp về các khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

3/ Đối với các khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì bất kỳ lý do gì theo quy định của pháp luật thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý các khu vực đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Bộ Công nghiệp và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4/ Việc khai thác khoáng sản trong lòng đất thuộc phạm vi khu vực cấm hoạt động khoáng sản mà không sử dụng đất mặt cũng phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý các khu vực đó thoả thuận bằng văn bản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 19.

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực:

a) Có di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, đăng ký;

b) Vườn rừng quốc gia, rừng phòng hộ; khu vực bảo tồn địa chất;

c) Dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

d) Thuộc phạm vi bảo vệ đê, kè, bờ sông, các công trình giao thông quan trọng;

đ) Dành riêng cho tôn giáo;

e) Đô thị hoặc có công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.

2. Các Bộ Quốc phòng, Công an, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định ranh giới các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của từng tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và thông báo bằng văn bản cho Bộ Công nghiệp về các khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

3. Đối với các khu vực được xác định là khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý các khu vực đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân tỉnh sở tại và Bộ Công nghiệp.

4. Việc khai thác khoáng sản trong lòng đất thuộc phạm vi khu vực cấm hoạt động khoáng sản mà không sử dụng đất mặt cũng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý các khu vực đó thoả thuận bằng văn bản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20, 21 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 20. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực:

a) Có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định khoanh vùng bảo vệ;

b) Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, bãi bồi non đang có rừng ngập mặn tái sinh tự nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn đất ngập nước, khu vực bảo tồn địa chất;

c) Đã có quy hoạch đất đai dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng xấu đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

d) Thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, công trình thuỷ lợi, đê điều, thông tin;

đ) Dành riêng cho tôn giáo;

e) Đô thị, khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch hoặc công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.

Điều 21. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được quy định trong các trường hợp sau đây:

a) Do yêu cầu đột xuất về quốc phòng, an ninh;

b) Do yêu cầu bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đang được nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;

c) Do yêu cầu phòng tránh hoặc khắc phục hậu quả thiên tai.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 07/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
...
6. Điểm d, điểm e khoản 1; khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ an toàn các công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, công trình thủy lợi, đê điều, thông tin;

e) Đô thị, khu thương mại, khu du lịch hoặc công trình kết cấu hạ tầng quan trọng; khu công nghiệp, trừ diện tích thuộc dự án chế biến khoáng sản.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành liên quan và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng sau khi được phê duyệt”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 38.- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ tại một Ngân hàng Việt Nam hoặc Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam một khoản tiền bảo đảm cho việc phục hồi môi trường và đất đai khi kết thúc hoạt động từng phần diện tích và khi đóng cửa mỏ.

Mức tiền phải ký quỹ để phục hồi môi trường và đất đai căn cứ vào quy trình, tiến độ khai thác, phục hồi và dự toán chi phí phục hồi xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định phương pháp xác định mức và hướng dẫn thủ tục đăng ký, quản lý, sử dụng tiền ký quỹ để phục hồi môi trường, đất đai trong khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 38. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ tại một ngân hàng Việt Nam hoặc ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam một khoản tiền bảo đảm cho việc phục hồi môi trường và đất đai khi kết thúc hoạt động từng phần diện tích và khi đóng cửa mỏ.

Mức tiền phải ký quỹ để phục hồi môi trường và đất đai căn cứ vào quy trình, tiến độ khai thác, phục hồi và dự toán chi phí phục hồi xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định phương pháp xác định mức và hướng dẫn thủ tục đăng ký, quản lý, sử dụng tiền ký quỹ để phục hồi môi trường, đất đai trong khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 35. Ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ phục hồi môi trường và đất đai tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.

2. Mức tiền ký quỹ để phục hồi môi trường và đất đai căn cứ vào quy trình, tiến độ khai thác, phục hồi và dự toán chi phí phục hồi môi trường và đất đai xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Tiền ký quỹ được tính lãi suất như đối với tiền gửi không kỳ hạn của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục đăng ký, quản lý, sử dụng tiền ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2
...
2. Thay cụm từ “khoản 1 và 2 Điều 5” tại khoản 1 Điều 21 ... bằng cụm từ “khoản 3 Điều 5”.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35, 36 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 35.-

1/ Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền sử dụng, chuyển nhượng những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản do mình đầu tư toàn bộ vốn khảo sát, thăm dò.

2/ Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư của Nhà nước để khảo sát, thăm dò khoáng sản không có quyền cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp những thông tin đó cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

3/ Sau sáu (6) tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác hoặc sau sáu (6) tháng kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác không nộp đơn xin gia hạn giấy phép khai thác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 36.- Khi được phép chuyển nhượng hoặc để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng hoặc để thừa kế mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, kể cả số liệu thông tin, mẫu vật về địa chất và khoáng sản, các công trình và thiết bị đã được thi công, xây dựng, trang bị gắn liền với đất mỏ.

Khi quyền khai thác khoáng sản được phép chuyển nhượng thì Hợp đồng thuê đất được ký lại, không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã giao cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản sử dụng tuân theo các quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35, 36 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 35. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền sử dụng, chuyển nhượng những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản do mình đầu tư toàn bộ vốn khảo sát, thăm dò.

2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư của Nhà nước để khảo sát, thăm dò khoáng sản không có quyền cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp những thông tin đó cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác hoặc sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác không nộp đơn xin gia hạn giấy phép khai thác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 36. Khi được phép chuyển nhượng hoặc để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng hoặc để thừa kế mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, kể cả số liệu thông tin, mẫu vật về địa chất và khoáng sản, các công trình và thiết bị đã được thi công, xây dựng, trang bị gắn liền với đất mỏ.

Khi quyền khai thác khoáng sản được phép chuyển nhượng thì hợp đồng thuê đất được ký lại, không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước đã giao cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32, 33 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 32. Sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng, để thừa kế những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được thực hiện bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân đó.

2. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản hoặc đã được phê duyệt trữ lượng mà không nộp đơn xin cấp giấy phép khai thác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 33. Sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản

Việc sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 34.-

1/ Tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu thông tin của Nhà nước về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản phải trả tiền cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần hoặc trả dần theo sản lượng khai thác.

2/ Tổ chức, cá nhân đã hoàn tất việc trả tiền sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần có toàn quyền sử dụng, chuyển nhượng các thông tin đó cho tổ chức, cá nhân khác.

3/ Tổ chức, cá nhân được trả tiền sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước theo phương thức trả dần theo sản lượng khai thác có quyền sử dụng thông tin đó cho hoạt động khoáng sản của mình nhưng không được chuyển nhượng, bán hoặc tiết lộ những thông tin đó cho tổ chức, cá nhân khác.

Bộ Tài chính và Bộ công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 34.

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu thông tin của nhà nước về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản phải trả tiền cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần hoặc trả dần theo sản lượng khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân đã hoàn tất việc trả tiền sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần có quyền sử dụng, chuyển nhượng các thông tin đó cho tổ chức, cá nhân khác.

3. Tổ chức, cá nhân trả tiền sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của nhà nước theo phương thức trả dần theo sản lượng khai thác có quyền sử dụng thông tin đó cho hoạt động khoáng sản của mình nhưng không được chuyển nhượng, bán hoặc tiết lộ những thông tin đó cho tổ chức, cá nhân khác.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 31. Sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm và quyền đối với thông tin như sau:

a) Trả tiền sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản theo một trong hai phương thức: thanh toán gọn một lần hoặc trả dần theo sản lượng khai thác;

b) Được chuyển nhượng, để thừa kế các thông tin về khảo sát, thăm dò khoáng sản sau khi đã hoàn tất việc trả tiền sử dụng thông tin đó;

c) Trường hợp trả tiền dần theo sản lượng khai thác thì không được chuyển nhượng, để thừa kế hoặc tiết lộ thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho khảo sát, thăm dò thì việc sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2
...
2. Thay cụm từ “khoản 1 và 2 Điều 5” tại ... khoản 1 Điều 25 ... bằng cụm từ “khoản 3 Điều 5”.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35, 36 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 35.-

1/ Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền sử dụng, chuyển nhượng những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản do mình đầu tư toàn bộ vốn khảo sát, thăm dò.

2/ Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư của Nhà nước để khảo sát, thăm dò khoáng sản không có quyền cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp những thông tin đó cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

3/ Sau sáu (6) tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác hoặc sau sáu (6) tháng kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác không nộp đơn xin gia hạn giấy phép khai thác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 36.- Khi được phép chuyển nhượng hoặc để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng hoặc để thừa kế mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, kể cả số liệu thông tin, mẫu vật về địa chất và khoáng sản, các công trình và thiết bị đã được thi công, xây dựng, trang bị gắn liền với đất mỏ.

Khi quyền khai thác khoáng sản được phép chuyển nhượng thì Hợp đồng thuê đất được ký lại, không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã giao cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản sử dụng tuân theo các quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35, 36 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 35. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền sử dụng, chuyển nhượng những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản do mình đầu tư toàn bộ vốn khảo sát, thăm dò.

2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư của Nhà nước để khảo sát, thăm dò khoáng sản không có quyền cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp những thông tin đó cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác hoặc sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác không nộp đơn xin gia hạn giấy phép khai thác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 36. Khi được phép chuyển nhượng hoặc để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng hoặc để thừa kế mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, kể cả số liệu thông tin, mẫu vật về địa chất và khoáng sản, các công trình và thiết bị đã được thi công, xây dựng, trang bị gắn liền với đất mỏ.

Khi quyền khai thác khoáng sản được phép chuyển nhượng thì hợp đồng thuê đất được ký lại, không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước đã giao cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32, 33 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 32. Sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng, để thừa kế những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được thực hiện bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân đó.

2. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản hoặc đã được phê duyệt trữ lượng mà không nộp đơn xin cấp giấy phép khai thác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 33. Sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản

Việc sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
- Quy định về lệ phí độc quyền và tiền đặt cọc được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 29.-

1/ Lệ phí độc quyền thăm dò được tính trên đơn vị diện tích khu vực thăm dò và thời hạn hiệu lực của giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định sau đây:

Năm thứ 1: 200.000 đồng/km2-năm hoặc 20 USD/km2-năm; Năm thứ 2: 300.000 đồng/km2-năm hoặc 30 USD/km2-năm; Năm thứ 3: 400.000 đồng/km2-năm hoặc 40 USD/km2-năm; Năm thứ 4 trở đi: 500.000 đồng/km2-năm hoặc 50 USD/km2-năm;

2/ Lệ phí độc quyền thăm dò không áp dụng đối với giấy phép thăm dò mà thời hạn có hiệu lực của giấy phép, kể cả thời gian được gia hạn ít hơn mười hai (12) tháng và không áp dụng đối với hoạt động thăm dò trong khu vực khai thác của tổ chức, cá nhân được phép khai thác.

Bộ Tài chính quy định thủ tục thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò.

Điều 30.- Việc nộp tiền đặt cọc đối với giấy phép thăm dò được thực hiện một lần khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản mà giấy phép đó có thời hạn hiệu lực từ sáu (6) tháng trở lên; không áp dụng đối với giấy phép thăm dò có thời hạn hiệu lực dưới sáu (6) tháng và không áp dụng đối với giấy phép được hoạt động bằng vốn Nhà nước đầu tư trực tiếp.

Mức tiền đặt cọc bằng hai mươi lăm phần trăm (25%) giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm thăm dò đầu tiên, được xác định trong đề án hoặc kế hoạch thăm dò đã được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận.

Sau sáu (6) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò không được tiến hành mà giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì tiền đặt cọc được nộp vào ngân sách Nhà nước.

Sau sáu (6) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò đã được tiến hành đúng kế hoạch thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có quyền nhận lại tiền đặt cọc.

Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền sử dụng hình thức quỹ tại một Ngân hàng Việt Nam hoặc Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam thay cho hình thức nộp tiền đặt cọc. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục giao nộp, đăng ký, quản lý tiền đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Nghĩa vụ tài chính tại Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28, 29, 30 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 28. Lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản

1. Lệ phí cấp phép bao gồm lệ phí cấp, gia hạn giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Bộ Tài chính quy định mức, thủ tục thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại lệ phí cấp phép hoạt động khoáng sản.

Điều 29. Lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản

1. Lệ phí độc quyền thăm dò được tính trên đơn vị diện tích khu vực thăm dò và thời hạn hiệu lực của giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Mức lệ phí độc quyền thăm dò được tính theo quy định sau đây:

Năm thứ 1: 300.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 2: 400.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 3: 550.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 4: 700.000 đồng/km2/năm.

3. Lệ phí độc quyền thăm dò không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép thăm dò, kể cả thời gian được gia hạn ít hơn mười hai tháng;

b) Hoạt động thăm dò trong khu vực tổ chức, cá nhân được phép khai thác.

4. Bộ Tài chính quy định thủ tục thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.

Điều 30. Đặt cọc thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp tiền đặt cọc tại kho bạc nhà nước, trừ trường hợp hoạt động thăm dò theo giấy phép được thực hiện bằng vốn của ngân sách nhà nước.

2. Tiền đặt cọc được thực hiện một lần khi cấp giấy phép thăm dò. Mức tiền đặt cọc bằng hai mươi lăm phần trăm (25%) giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm thăm dò đầu tiên.

3. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền sử dụng hình thức ký quỹ tại một tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam thay cho hình thức nộp tiền đặt cọc.

4. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò không được tiến hành mà giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì tiền đặt cọc hoặc tiền ký quỹ được nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò đã được tiến hành đúng kế hoạch thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có quyền nhận lại tiền đặc cọc hoặc ký quỹ.

6. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục nộp, quản lý tiền đặt cọc hoặc ký quỹ tiền đặt cọc thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
- Mức lệ phí độc quyền thăm dò được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 07/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
...
10. Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Mức lệ phí độc quyền thăm dò được tính theo quy định sau đây:

Năm thứ 1: 50.000 đồng/ha/năm;

Năm thứ 2: 80.000 đồng/ha/năm;

Năm thứ 3 và 4: 100.000 đồng/ha/năm.”

Xem nội dung VB
- Quy định về lệ phí độc quyền và tiền đặt cọc được hướng dẫn bởi Điều 29, 30 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 29.

1. Lệ phí được độc quyền thăm dò được tính trên đơn vị diện tích khu vực thăm dò và thời hạn hiệu lực của giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định sau đây:

Năm thứ 1: 300.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 2: 400.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 3: 550.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 4: 700.000 đồng/km2/năm;

2. Lệ phí độc quyền thăm dò không áp dụng đối với giấy phép thăm dò mà thời hạn có hiệu lực của giấy phép, kể cả thời gian được gia hạn ít hơn mười hai tháng và không áp dụng đối với hoạt động thăm dò trong khu vực khai thác của tổ chức, cá nhân được phép khai thác.

Thủ tục thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò do Bộ Tài chính quy định.

Điều 30.

Việc nộp tiền đặt cọc đối với giấy phép thăm dò được thực hiện một lần khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và không áp dụng đối với giấy phép được hoạt động bằng vốn Nhà nước.

Mức tiền đặt cọc bằng hai mươi lăm phần trăm (25%) giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm thăm dò đầu tiên, được xác định trong đề án hoặc kế hoạch thăm dò đã được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận.

Sau sáu tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò không được tiến hành mà giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì tiền đặt cọc được nộp vào ngân sách Nhà nước.

Sau sáu tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò đã được tiến hành đúng kế hoạch thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có quyền nhận lại tiền đặc cọc.

Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền sử dụng hình thức ký quỹ tại một ngân hàng Việt Nam hoặc ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam thay cho hình thức nộp tiền đặt cọc.

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục giao nộp, đăng ký, quản lý tiền đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Quy định về chi phí thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, 33 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 31.- Mức chi phí thăm dò tối thiểu tính bằng đơn vị đồng Việt Nam/km2-năm hoặc USD/km2-năm là chi phí tối thiếu để thực hiện các nhiệm vụ thi công kỹ thuật về thăm dò khoáng sản trên một đơn vị diện tích thăm dò một kilômét vuông (1 km2) trong một năm (12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực). Dự toán chi phí của đề án thăm dò không được thấp hơn mức chi phí thăm dò tối thiểu.

Bộ Công nghiệp quy định mức chi phí thăm dò tối thiếu đối với từng đề án thăm dò cụ thể khi cấp hoặc gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 32.- Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản kim loại quý, đá quý không phân biệt diện tích và giấy phép thăm dò khoáng sản khác có diện tích thăm dò lớn từ một trăm kilômet vuông (100 km2) trở lên, thời hạn hiệu lực của giấy phép đến hai (2) năm (24 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực) mà chi phí thăm dò thực tế để thực hiện đề án trong một thời kỳ hai (2) năm thấp hơn chi phí dự toán tính theo mức tối thiểu do Bộ Công nghiệp quy định thì phần giá trị chênh lệch đó phải nộp vào ngân sách Nhà nước, khi giấy phép thăm dò hết hạn hoặc được gia hạn.

Điều 33.- Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò phải thực hiện khối lượng công việc thăm dò và chi phí tương ứng theo đề án, kế hoạch thăm dò đã được Bộ Công nghiệp chấp thuận.

Trường hợp chi phí thăm dò thực tế của năm trước lớn hơn dự toán và kế hoạch thăm dò trong năm đó thì phần giá trị chi vượt được tính vào chi phí thực tế của năm kế sau.

Xem nội dung VB
- Quy định về chi phí thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 31, 32, 33 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 31.

Mức chi phí thăm dò tối thiểu tính bằng đơn vị đồng Việt Nam/km2/năm là chi phí tối thiểu để thực hiện các nhiệm vụ thi công kỹ thuật về thăm dò khoáng sản trên một đơn vị diện tích thăm dò một kilômet (1km2) trong một năm kể từ ngày giấy phép có hiệu lực.

Bộ Công nghiệp phê duyệt mức chi phí thăm dò tối thiểu đối với các đề án sử dụng vốn nhà nước hoặc chấp thuận đối với các đề án không sử dụng vốn nhà nước khi cấp hoặc gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 32. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản không sử dụng vốn nhà nước, có diện tích thăm dò từ một trăm kilômet vuông (100km2) trở lên, thời hạn hiệu lực của giấy phép đến hai năm kể từ ngày giấy phép có hiệu lực mà chi phí thăm dò thực tế để thực hiện đề án trong một thời kỳ hai năm thấp hơn chi phí dự toán đã được Bộ Công nghiệp chấp thuận thì phần giá trị chênh lệch đó phải nộp vào ngân sách Nhà nước, khi giấy phép thăm dò hết hạn hoặc được gia hạn.

Điều 33. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò phải thực hiện khối lượng công việc thăm dò và chi phí tương ứng theo đề án, kế hoạch thăm dò đã được Bộ Công nghiệp chấp thuận.

Trường hợp chi phí thăm dò thực tế của năm trước lớn hơn dự toán và kế hoạch thăm dò trong năm đó thì phần giá trị chi vượt được tính vào chi phí thực tế của năm kế sau.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 37.- Khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò hoặc khai thác khoáng sản tuân theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 30 và các điểm b và c, khoản 2, Điều 40 của Luật khoáng sản.

Bộ Tài chính và Bộ công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển giao tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho Nhà nước trong trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực theo quy định của Luật khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 37. Khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò hoặc khai thác khoáng sản được giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 và các điểm b và c khoản 2 Điều 40 của Luật khoáng sản.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển giao tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho Nhà nước trong trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 34. Quyền sở hữu tài sản khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực

1. Khi giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30, các điểm b và c khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản và các điểm b, c khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.

2. Bộ Tài chính quy định phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển giao cho nhà nước các tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực.

Xem nội dung VB
- Mục này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
8. Bổ sung Điều 43a như sau:

“Điều 43a. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá về tài nguyên khoáng sản hoặc chưa được điều tra, đánh giá mà phát hiện có khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này quyết định việc thăm dò làm cơ sở cho cấp giấy phép khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra đánh giá về tài nguyên khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này quyết định việc khai thác hoặc không khai thác; quyết định tiến độ trong trường hợp khai thác nhằm bảo đảm tiến độ xây dựng công trình. Trong trường hợp này, không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Đối với khu vực có dự án đầu tư công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc công trình quan trọng có chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đã được điều tra, đánh giá về tài nguyên khoáng sản hoặc chưa được điều tra, đánh giá mà phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có công trình quyết định việc khai thác và cấp giấy phép khai thác theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.

3. Trong trường hợp xét thấy việc khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không có hiệu quả hoặc không có tổ chức, cá nhân xin khai thác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này quyết định việc không khai thác và có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.

4. Khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không phải là chủ đầu tư công trình đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì việc sử dụng đất để khai thác khoáng sản do hai bên thoả thuận theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2
...
2. Thay cụm từ “khoản 1 và 2 Điều 5” tại ... khoản 2 Điều 31 bằng cụm từ “khoản 3 Điều 5”.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35, 36 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 35.-

1/ Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền sử dụng, chuyển nhượng những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản do mình đầu tư toàn bộ vốn khảo sát, thăm dò.

2/ Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư của Nhà nước để khảo sát, thăm dò khoáng sản không có quyền cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp những thông tin đó cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

3/ Sau sáu (6) tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác hoặc sau sáu (6) tháng kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác không nộp đơn xin gia hạn giấy phép khai thác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 36.- Khi được phép chuyển nhượng hoặc để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng hoặc để thừa kế mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, kể cả số liệu thông tin, mẫu vật về địa chất và khoáng sản, các công trình và thiết bị đã được thi công, xây dựng, trang bị gắn liền với đất mỏ.

Khi quyền khai thác khoáng sản được phép chuyển nhượng thì Hợp đồng thuê đất được ký lại, không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã giao cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản sử dụng tuân theo các quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35, 36 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 35. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền sử dụng, chuyển nhượng những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản do mình đầu tư toàn bộ vốn khảo sát, thăm dò.

2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư của Nhà nước để khảo sát, thăm dò khoáng sản không có quyền cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp những thông tin đó cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác hoặc sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác không nộp đơn xin gia hạn giấy phép khai thác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 36. Khi được phép chuyển nhượng hoặc để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng hoặc để thừa kế mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, kể cả số liệu thông tin, mẫu vật về địa chất và khoáng sản, các công trình và thiết bị đã được thi công, xây dựng, trang bị gắn liền với đất mỏ.

Khi quyền khai thác khoáng sản được phép chuyển nhượng thì hợp đồng thuê đất được ký lại, không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước đã giao cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 32, 33 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 32. Sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng, để thừa kế những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được thực hiện bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân đó.

2. Sau sáu (06) tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản hoặc đã được phê duyệt trữ lượng mà không nộp đơn xin cấp giấy phép khai thác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 33. Sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản

Việc sử dụng đất trong trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế quyền khai thác, chế biến khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 37.- Khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò hoặc khai thác khoáng sản tuân theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 30 và các điểm b và c, khoản 2, Điều 40 của Luật khoáng sản.

Bộ Tài chính và Bộ công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển giao tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho Nhà nước trong trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực theo quy định của Luật khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 37. Khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò hoặc khai thác khoáng sản được giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 và các điểm b và c khoản 2 Điều 40 của Luật khoáng sản.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển giao tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho Nhà nước trong trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 34. Quyền sở hữu tài sản khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực

1. Khi giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30, các điểm b và c khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản và các điểm b, c khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.

2. Bộ Tài chính quy định phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển giao cho nhà nước các tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
7. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 41. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải tuân theo các quy định về khai thác khoáng sản của Luật này.

2. Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trừ cát, sỏi lòng sông, với công suất khai thác không quá 100.000 m3/năm và thời gian khai thác, kể cả thời gian gia hạn không quá năm năm thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

3. Các trường hợp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường sau đây không phải xin giấy phép khai thác:

a) Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức được quyền khai thác phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc quản lý, sử dụng khoáng sản khai thác được thực hiện theo quy định của pháp luật;

b) Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân được sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai mà sản phẩm khai thác chỉ nhằm phục vụ cho việc xây dựng của hộ gia đình, cá nhân đó.

4. Chính phủ ban hành danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương VI KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG

Điều 15. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm các khoáng sản có thành phần, tính chất cơ lý, cấu tạo, màu sắc hoặc tính chất khác không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu thông thường theo tiêu chuẩn Việt Nam.

Điều 16. Danh mục khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có các khoáng vật casiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit và vàng đi kèm.

2. Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam, sản xuất vật liệu chịu lửa samot theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc sản xuất xi măng theo tiêu chuẩn Việt Nam.

3. Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, các nguyên tố xạ, hiếm hoặc không đạt yêu cầu làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.

4. Các loại đá trầm tích (trừ các đá chứa keramzit, diatomit), đá magma (trừ đá bazan dạng cột, dạng bọt), đá biến chất không chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm, không đáp ứng yêu cầu làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn Việt Nam, không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu trường thạch (felspat) sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam.

5. Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten, hoặc silimanit với hàm lượng lớn hơn 30%.

6. Các loại cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và bán quý (thạch anh mỹ nghệ, topa, beril, ruby, saphia, ziricon), đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại.

7. Các loại đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.

8. Đá đolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá đolomit không đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy tinh xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đáp ứng yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương V KHOÁNG SẢN QUÝ, HIẾM, ĐẶC BIỆT VÀ ĐỘC HẠI

Điều 13. Khoáng sản quý, hiếm

Khoáng sản quý, hiếm là khoáng sản kim loại thường gặp ở dạng tự sinh hoặc hỗn hợp tự nhiên với các kim loại khác, khoáng sản thuộc nhóm kim cương, đá quý có giá trị kinh tế đặc biệt, được sử dụng trong các ngành kỹ thuật, công nghệ cao hoặc để làm đồ trang sức, bao gồm: vàng, bạc, platin, kim cương, ruby, saphia (corindon) và emơrot.

Điều 14. Khoáng sản đặc biệt và độc hại

1. Khoáng sản đặc biệt và độc hại là khoáng sản kim loại phóng xạ, đất hiếm và loại khoáng sản có chứa các nguyên tố phóng xạ hoặc độc hại, tuy có giá trị sử dụng cao trong các ngành công nghiệp, nhưng có tác động xấu đến môi trường, bao gồm: uran (U), thori (Th), lantan (La), selen (Se), prazeodim (Pr), neodim (Nd), samari (Sm), europi (Eu), gadolini (Gd), tebi (Tb), diprozi (Dy), honmi (Ho), eribi (Er), tuli (Tm), ytecbi (Yb), lutexi (Lu), ytri (Y) và các loại khoáng sản thuỷ ngân, arsen, chì - kẽm và asbest.

2. Hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đặc biệt và độc hại phải tuân theo các quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định của pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ.

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 2

1. Bãi bỏ Điều 48 của Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Chương 13 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương XIII KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 66. Diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản

Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá mười (10) ha, cho một cá nhân không quá một (01) ha.

Điều 67. Gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

Giấy phép khai thác tận thu được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng với các điều kiện sau đây, tại thời điểm xin gia hạn:

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 của Luật Khoáng sản;

2. Giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực không ít hơn ba mươi (30) ngày.

Điều 68. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu được thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 65 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 65.- Khai thác tận thu là hình thức hoạt động khoáng sản phù hợp với các điều kiện sau đây:

1/ Không bắt buộc tiến hành thăm dò toàn bộ diện tích khu vực được phép hoạt động trước khi bắt đầu khai thác.

2/ Khối lượng khai đào, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy phép khai thác tận thu được cấp cho cá nhân (không phải là doanh nghiệp) không quá năm nghìn (5.000) tấn/năm, được cấp cho tổ chức không quá một trăm nghìn (100.000) tấn/năm.

3/ Công cụ và phương pháp hoạt động khai thác tận thu chủ yếu là thủ công, có thể sử dụng cơ giới nhỏ trong một số công đoạn; trong trường hợp có sử dụng vật liệu nổ thì phải có người sử dụng chuyên trách đã qua đào tạo, sát hạch và có chứng chỉ theo quy định của pháp luật; không sử dụng hoá chất độc.

4/ Trong trường hợp tổ chức là doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật để tổ chức cho cá nhân (không phải là doanh nghiệp) khai thác tận thu thông qua hình thức hợp đồng hoặc thẻ khai thác tận thu thì khối lượng khai đào hàng năm của từng hợp đồng hoặc thẻ khai thác tận thu áp dụng theo quy định đối với giấy phép khai thác tận thu được cấp cho cá nhân (không phải là doanh nghiệp).

5/ Mỗi cá nhân chỉ được cấp một giấy phép khai thác tận thu.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 65 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 65. Khai thác tận thu là hình thức hoạt động khoáng sản phù hợp với các điều kiện sau đây:

1. Không bắt buộc tiến hành thăm dò diện tích khu vực được phép hoạt động trước khi bắt đầu khai thác;

2. Khối lượng khai đào, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy phép khai thác tận thu được cấp cho cá nhân không quá năm nghìn (5.000) tấn/năm, được cấp cho tổ chức không quá một trăm nghìn (100.000) tấn/năm;

3. Trong trường hợp có sử dụng vật liệu nổ thì phải được cấp phép theo quy định của pháp luật; không sử dụng hoá chất độc;

4. Mỗi cá nhân chỉ được cấp một giấy phép khai thác tận thu.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
9. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 49. Khai thác tận thu

1. Khai thác tận thu được thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hợp pháp được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện cho đến ngày giấy phép hết hạn.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 66 đến 72 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 66.- Các khu vực được cấp giấy phép khai thác tận thu bao gồm:

1/ Khu vực có khoáng sản phân bố không tập trung, đầu tư khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế.

2/ Khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường mà các điều kiện về kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác quy mô công nghiệp.

3/ Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ mà điều kiện để khai thác lại xét thấy đầu tư khai thác quy mô công nghiệp thì không có hiệu quả kinh tế.

Điều 67.- Bộ Công nghiệp khoanh định các khu vực có điều kiện phù hợp với quy định tại Điều 66, khi có yêu cầu của địa phương, bàn giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và cấp giấy phép khai thác tận thu cho các tổ chức, cá nhân đối với mọi loại khoáng sản, trừ những khoáng sản và khu vực có quy định khác của Chính phủ; không cấp giấy phép khai thác tận thu đối với những khu vực chưa được Bộ Công nghiệp khoanh định và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 68.- Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá hai mươi (20) hécta, cho một cá nhân (không phải là doanh nghiệp) không quá một (1) hécta.

Điều 69.- Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu không quá ba mươi sau (36) tháng, được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng với các điều kiện sau đây, tại thời điểm xin gia hạn:

1/ Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 của Luật khoáng sản.

2/ Khu vực xin gia hạn giấy phép còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu theo quy định của Luật khoáng sản và các Điều 65 và 66 của Nghị định này.

3/ Giấy phép khai thác tận thu còn thời hiệu không ít hơn ba mươi (30) ngày.

Điều 70.- Giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi theo quy định tại Điều 53 của Luật khoáng sản. Trong trường hợp có phát hiện mới về khoáng sản mà khu vực đang được phép khai thác tận thu không còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu nữa thì giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi và hậu quả được giải quyết theo quy định sau đây:

1/ Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, phục hồi môi trường, đất đai và được tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu bồi thường thiệt hại; trong trường hợp không có tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực đó hoặc giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi theo quy định tại khoản 2, Điều 14 của Luật khoáng sản thì thiệt hại của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu được Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết thoả đáng.

2/ Nếu tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu có đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp hoạt động khoáng sản theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này thì được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản mới đối với khu vực bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu.

Điều 71.- Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản của Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ về kỹ thuật, công nghệ. Các tổ chức nói trên có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu hợp lý của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu.

Điều 72.- Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ các quy định của Luật khoáng sản và Nghị định này quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và cấp giấy phép khai thác tận thu, phù hợp với điều kiện của địa phương sau khi thoả thuận với Bộ Công nghiệp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 65 đến 72 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 66. Các khu vực được cấp giấy phép khai thác tận thu bao gồm:

1. Khu vực có khoáng sản ở dạng sa khoáng nhỏ, quặng lăn và các thân quặng nhỏ phân bố không tập trung đã được điều tra, đánh giá mà đầu tư khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế;

2. Khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm xa đường giao thông, hồ nước, sông ngòi và các khu dân cư đô thị mà các điều kiện về kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác quy mô công nghiệp;

3. Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc đóng cửa mỏ để bảo vệ mà việc khai thác lại theo quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế và việc khai thác tận thu không gây mất an toàn cho mỏ đã đóng cửa.

Điều 67. Bộ Công nghiệp phê duyệt các khu vực khai thác tận thu, trừ khoáng sản kim loại quý, đá quý trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, cấp giấy phép khai thác tận thu theo quy định tại Điều 66 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Công nghiệp. Không cấp giấy phép khai thác tận thu đối với những điểm khoáng sản chưa được Bộ Công nghiệp phê duyệt.

Điều 68. Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá hai mươi hecta, cho một cá nhân không quá một hecta.

Điều 69. Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu không quá ba mươi sáu tháng, được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng với các điều kiện sau đây, tại thời điểm xin gia hạn:

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 của Luật Khoáng sản;

2. Khu vực xin gia hạn giấy phép còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu theo quy định của Luật Khoáng sản và các Điều 65 và 66 của Nghị định này;

3. Giấy phép khai thác tận thu còn thời hiệu không ít hơn ba mươi ngày.

Điều 70. Giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi theo quy định tại Điều 53 của Luật Khoáng sản. Trong trường hợp khu vực đang được phép khai thác tận thu không còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu nữa thì giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi và hậu quả được giải quyết theo quy định sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, phục hồi môi trường, đất đai và được tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu bồi thường thiệt hại;

2. Trong trường hợp không có tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực không còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu hoặc giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản thì thiệt hại của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu được Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Nếu tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu thành lập doanh nghiệp để hoạt động khoáng sản thì được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản mới đối với khu vực bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu.

Điều 71. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản hướng dẫn, giúp đỡ về kỹ thuật, công nghệ. Các tổ chức nói trên có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu hợp lý của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu.

Điều 72. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ các quy định của Luật Khoáng sản và Nghị định này quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và cấp giấy phép khai thác tận thu, phù hợp với điều kiện của địa phương sau khi thoả thuận với Bộ Công nghiệp.

Xem nội dung VB
- Thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo trong hoạt động khoáng sản được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Chương 7: THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 41.- Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền tự mình thực hiện hoặc thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn về địa chất, khai thác mỏ có tư cách pháp lý lập hoặc thẩm định các đề án, dự án, thiết kế mỏ, đóng cửa mỏ trong hoạt động khoáng sản.

Điều 42.-

1/ Bộ Công nghiệp tổ chức thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi quyết định cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò.

2/ Nội dung thẩm định đề án gồm:

- Vị trí, ranh giới và diện tích;

- Cơ sở địa chất và các mục tiêu khảo sát, thăm dò (đối tượng khoáng sản, số lượng, mức độ nghiên cứu);

- Kỹ thuật và công nghệ;

- Tác động môi trường sinh thái, tài nguyên, công trình và tài sản khác;

- Thời hạn và tiến độ hoạt động;

- Dự toán chi phí.

3/ Bộ trưởng Bộ Công nghiệp căn cứ kết quả thẩm định để phê duyệt các đề án khảo sát, thăm dò sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn Nhà nước.

4/ Đối với đề án không sử dụng vốn Nhà nước thì nội dung chấp thuận đề án được xác định trong giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 43.-

1/ Mọi báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn Nhà nước đều phải được thẩm định và phê duyệt trước khi nộp vào lưu trữ địa chất Nhà nước hoặc để nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.

2/ Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản không sử dụng vốn Nhà nước nếu là tài liệu để nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản cũng phải được thẩm định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.

3/ Yêu cầu và nội dung thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản bao gồm:

- Độ tin cậy về số lượng, chất lượng khoáng sản kể cả khoáng sản đi kèm; phát hiện thiếu sót của việc thăm dò dẫn đến bỏ sót tài nguyên khoáng sản;

- Mức độ và chất lượng của việc xác định các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, các điều kiện về kỹ thuật, công nghệ liên quan đến việc lựa chọn công nghệ khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;

- Kết quả thăm dò, hiệu quả đầu tư thăm dò (nếu sử dụng vốn Nhà nước) so với mục tiêu của đề án đã được thẩm định, chấp thuận hoặc phê duyệt.

4/ Bộ Công nghiệp thẩm định và phê duyệt các báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được sử dụng để nghiên cứu khả thi về khai thác.

5/ Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản thẩm định và phê duyệt trữ lượng các báo cáo thăm dò được sử dụng để nghiên cứu khả thi về khai thác các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

Điều 44.-

1/ Việc thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trong nước tuân theo quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

2/ Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài tuân theo quy định của Quy chế hình thành, thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do Chính phủ ban hành.

Điều 45.-

1/ Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế mỏ phải là tổ chức, cá nhân độc lập về lợi ích đối với tổ chức, cá nhân lập thiết kế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.

2/ Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản bằng vốn Nhà nước đều phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định sau đây:

a) Thiết kế mỏ dự án nhóm A do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt;

b) Thiết kế mỏ các dự án còn lại do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

3/ Thiết kế mỏ dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thẩm định.

4/ Thiết kế mỏ dự án đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh do cơ quan chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản thẩm định.

5/ Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết nội dung thiết kế, thủ tục thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ.

Điều 46.- Bộ Công nghiệp quy định chế độ và nội dung báo cáo định kỳ trong hoạt động khoáng sản.

Điều 47.- Mọi đề án đóng cửa mỏ đều phải được thẩm định và phê duyệt nội dung, yêu cầu về đảm bảo an toàn, phục hồi môi trường, đất đai và các yêu cầu khác theo quy định tại các điểm b và d, khoản 2, Điều 40 của Luật khoáng sản.

Bộ Công nghiệp ban hành quy định chi tiết việc đóng cửa mỏ.

Xem nội dung VB
- Thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo trong hoạt động khoáng sản được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương 7: THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 41. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền tự mình thực hiện hoặc thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn về địa chất, khai thác mỏ lập hoặc thẩm định các đề án, dự án thiết kế mỏ, đóng cửa mỏ trong hoạt động khoáng sản.

Điều 42.

1. Bộ Công nghiệp quy định, hướng dẫn và tổ chức thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi quyết định cấp giấy phép khảo sát, thăm dò.

2. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp căn cứ kết quả thẩm định để phê duyệt các đề án thăm dò sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước.

3. Đối với đề án không sử dụng vốn nhà nước thì nội dung chấp thuận đề án được xác định trong giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 43.

1. Mọi báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước đều phải được thẩm định và phê duyệt trước khi nộp vào lưu trữ địa chất nhà nước hoặc để nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản không sử dụng vốn Nhà nước nếu là tài liệu để nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản cũng phải được thẩm định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 điều này và phải nộp vào lưu trữ địa chất nhà nước.

3. Yêu cầu và nội dung thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Độ tin cậy về số lượng, chất lượng khoáng sản kể cả khoáng sản đi kèm; phát hiện thiếu sót của việc thăm dò dẫn đến bỏ sót tài nguyên khoáng sản;

b) Mức độ và chất lượng việc xác định các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, các điều kiện về kỹ thuật, công nghệ, liên quan đến việc lựa chọn công nghệ khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;

c) Kết quả thăm dò, hiệu quả đầu tư thăm dò (nếu sử dụng vốn Nhà nước) so với mục tiêu của đề án đã được thẩm định, chấp thuận hoặc phê duyệt.

4. Bộ Công nghiệp thẩm định và phê duyệt các báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được sử dụng để nghiên cứu khả thi về khai thác.

5. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản thẩm định và phê duyệt trữ lượng các báo cáo thăm dò được sử dụng để nghiên cứu khả thi về khai thác các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

Điều 44.

1. Việc thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trong nước thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

2. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện theo quy định về thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do Chính phủ ban hành.

Điều 45.

1. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế mỏ phải là tổ chức, cá nhân độc lập về lợi ích đối với tổ chức, cá nhân lập thiết kế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.

2. Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết nội dung thiết kế, thủ tục thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ.

Điều 46. Bộ Công nghiệp quy định chế độ và nội dung báo cáo định kỳ trong hoạt động khoáng sản.

Điều 47. Mọi đề án đóng cửa mỏ đều phải được thẩm định và phê duyệt nội dung, yêu cầu về bảo đảm an toàn, phục hồi môi trường, đất đai và các yêu cầu khai thác theo quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản.

Bộ Công nghiệp ban hành quy định chi tiết việc việc đóng cửa mỏ.

Xem nội dung VB
- Thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo trong hoạt động khoáng sản được hướng dẫn bởi Chương 10 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương X THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 38. Thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản, tổ chức thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi quyết định cấp giấy phép khảo sát, thăm dò.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản.

Điều 39. Thẩm định và phê duyệt báo cáo thăm dò khoáng sản

1. Báo cáo thăm dò khoáng sản được thẩm định theo các yêu cầu sau đây:

a) Độ tin cậy về trữ lượng, hàm lượng và chất lượng khoáng sản, kể cả khoáng sản có ích đi kèm;

b) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo thăm dò khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, phải nộp vào Lưu trữ địa chất nhà nước. Báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn phải nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khoáng sản được thăm dò.

Điều 40. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản

1. Việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng.

2. Việc thẩm định dự án đầu tư khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 41. Thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ

1. Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản được thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế mỏ phải là tổ chức, cá nhân độc lập về lợi ích đối với tổ chức, cá nhân lập thiết kế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết nội dung thiết kế, thủ tục thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ.

Điều 42. Báo cáo về hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.

2. Báo cáo về hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo về hoạt động khảo sát khoáng sản, báo cáo về hoạt động thăm dò khoáng sản, báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản, báo cáo về hoạt động chế biến khoáng sản;

b) Báo cáo về hoạt động khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được thực hiện theo định kỳ sáu tháng và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 của năm báo cáo. Định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chậm nhất sau năm (05) ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này phải nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp cho Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này và chậm nhất sau mười lăm (15) ngày của kỳ báo cáo quy định tại khoản 3 Điều này gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường (Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn mẫu báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 43. Đề án đóng cửa mỏ

1. Đề án đóng cửa mỏ phải được thẩm định và phê duyệt nội dung, yêu cầu về bảo đảm an toàn, phục hồi môi trường, đất đai và các yêu cầu khác theo quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác loại khoáng sản nào thì có quyền thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ đối với loại khoáng sản đó.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung đề án và thủ tục đóng cửa mỏ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 3.-

1/ Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành, ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp quy về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

b) Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản trong phạm vi cả nước.

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Chính phủ quyết định các chiến lược, quy hoạch, chính sách tài nguyên khoáng sản và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.

c) Tổ chức thẩm định, xét duyệt các đề án, thăm dò khoáng sản, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản, thiết kế mỏ theo quy định của Nghị định này.

d) Cấp, gia hạn, thu hồi và cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của Nghị định này.

e) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật về khoáng sản; tổ chức thanh tra chuyên ngành về khoáng sản theo quy định tại các Điều 58, 59 và 60 của Luật khoáng sản; kiểm tra, thanh tra các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

g) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại các Điều 57 và 62 của Luật khoáng sản.

h) Quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

i) Đăng ký, theo dõi, đánh giá, tổng hợp kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước và định kỳ báo cáo Chính phủ.

k) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành hữu quan trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

2/ Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về địa chất và khoáng sản của Bộ Công nghiệp Chính phủ có quy định riêng.

Điều 4.-

1/ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ (dưới đây gọi chung là Bộ) theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

2/ Các Bộ có chức năng quản lý Nhà nước các ngành sản xuất, sử dụng và kinh doanh nguyên liệu khoáng có trách nhiệm:

a) Chủ động phối hợp với Bộ Công nghiệp, các Bộ, ngành hữu quan ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Chính phủ quyết định các chính sách tài nguyên khoáng sản, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến, sử dụng và kinh doanh, kể cả xuất nhập khẩu khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ.

b) Phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng, trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền các quy định hướng dẫn việc khai thác, bảo vệ, sử dụng tài nguyên khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ.

c) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy hoạch và pháp luật về khoáng sản đối với đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ.

d) Phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý Nhà nước hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ.

Điều 5.- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Công nghiệp theo chức năng của mình, phối hợp và thống nhất chỉ đạo việc hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động khoáng sản. Bộ Công nghiệp chủ trì việc phối hợp với các Bộ, ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và là cơ quan đầu mối về quản lý Nhà nước các hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 6.- Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản đặt tại Bộ khoa học Công nghệ và Môi trường giúp Chính phủ trong việc thẩm định, xét duyệt trữ lượng các báo cáo thăm dò khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường) để nghiên cứu khả thi về khai thác. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản Chính phủ có quy định riêng.

Điều 7.-

1/ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là tỉnh) theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền các quy định hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ và của Bộ Công nghiệp về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý các hoạt động khoáng sản ở địa phương.

b) Chủ động phối hợp với Bộ Công nghiệp, các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quốc phòng, Nội vụ, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và phát triển nông thôn khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản; xây dựng, tham gia xây dựng các quy hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn lãnh thổ.

c) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân.

d) Tổ chức thẩm định, phê duyệt các báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản, thiết kế mỏ theo quy định của Nghị định này.

e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và giấy phép khai thác tận thu theo thẩm quyền quy định của Nghị định này; tham gia ý kiến về việc cấp các loại giấy phép khác về hoạt động khoáng sản tại địa phương; trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho các Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương. g) Tuyên truyền, giáo dục và giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản đối với mọi tổ chức, cá nhân ở địa phương.

h) Giải quyết hoặc tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 của Luật khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

2/ Sở Công nghiệp có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản theo quy định của Luật khoáng sản và Nghị định này. Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của Sở công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định.

Điều 8.- Uỷ ban nhân dân các cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, xã (dưới đây gọi chung là huyện, xã) theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiêm:

1/ Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân.

2/ Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3/ Tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản; tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa phương.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 3.

1. Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản;

b) Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản trong phạm vi cả nước;

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) xây dựng, trình Chính phủ quyết định các chiến lược, quy hoạch, chính sách tài nguyên khoáng sản và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản;

c) Tổ chức thẩm định, xét duyệt các đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản, thiết kế mỏ theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật;

d) Cấp, gia hạn, thu hồi và cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật;

đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật về khoáng sản; tổ chức thanh tra chuyên ngành về khoáng sản theo quy định tại các Điều 58, 59 và 60 của Luật Khoáng sản; kiểm tra, thanh tra các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;

e) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại các Điều 57 và 62 của Luật Khoáng sản và pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

g) Quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

h) Đăng ký, theo dõi, đánh giá, tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước và định kỳ báo cáo Chính phủ;

i) Phối hợp với các Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành hữu quan trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

2. Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về địa chất và khoáng sản của Bộ Công nghiệp, Chính phủ có quy định riêng.

Điều 4.

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (dưới đây gọi chung là Bộ) theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

2. Các Bộ có chức năng quản lý Nhà nước các ngành sản xuất, sử dụng và kinh doanh nguyên liệu khoáng có trách nhiệm:

a) Chủ động phối hợp với Bộ Công nghiệp, các Bộ ngành hữu quan ở Trung ương và các Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng, trình Chính phủ quyết định các chính sách tài nguyên khoáng sản, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến, sử dụng và kinh doanh, kể cả xuất nhập khẩu khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ;

b) Phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định hướng dẫn việc khai thác, bảo vệ, sử dụng tài nguyên khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ;

c) Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy hoạch và pháp luật về khoáng sản đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ;

d) Phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý Nhà nước hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ.

Điều 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Công nghiệp theo chức năng của mình, phối hợp và thống nhất chỉ đạo việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản. Bộ Công nghiệp chủ trì việc phối hợp với các Bộ, ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh và là cơ quan đầu mối về quản lý Nhà nước các hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 6. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản đặt tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giúp Chính phủ trong việc thẩm định, xét duyệt trữ lượng các báo cáo thăm dò khoáng sản để nghiên cứu khả thi về khai thác, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ có quy định riêng.

Điều 7.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Công nghiệp về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý các hoạt động khoáng sản ở địa phương.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Khoáng sản.

c) Xây dựng, tham gia xây dựng các quy hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn lãnh thổ;

d) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân;

đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt các báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản, thiết kế mỏ theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật;

e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và giấy phép khai thác tận thu theo thẩm quyền quy định của Nghị định này; trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương.

g) Tuyên truyền, giáo dục và giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản đối với mọi tổ chức, cá nhân ở địa phương;

h) Giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 của Luật Khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

2. Sở Công nghiệp có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản và Nghị định này. Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của Sở Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định.

Điều 8. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, xã, phường (dưới đây gọi chung là huyện, xã) theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân.

2. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

3. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản; tham gia giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa phương.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương II QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
Điều 3. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản của Bộ Công nghiệp và Bộ Xây dựng

Điều 5. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản

Điều 6. Thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân các cấp


Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
10. Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 55. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Bộ Công nghiệp thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.

4. Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương theo thẩm quyền.

6. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý nhà nước về khoáng sản.

7. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản có thẩm quyền và trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc thẩm định, xét duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.

8. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các cấp; tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 1 Nghị định 07/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:

1. Bổ sung khoản 2a và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

“2a. Xác định, phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định.

3. Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Khoáng sản; cung cấp cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng các tài liệu điều tra, đánh giá về khoáng sản phục vụ công tác quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản; xác định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 23a (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại theo quy định tại Điều 15 của Luật khoáng sản và thông báo cho cơ quan nhà nước có liên quan, tổ chức thực hiện việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt trên phạm vi cả nước”.

2. Điểm b khoản 1; khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP;

2. Bộ Công thương ban hành Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu đối với các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; Bộ Xây dựng ban hành Danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng”.

3. Điểm b và điểm g khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan khoanh định và phê duyệt các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP;

g) Xác định, phê duyệt và công bố khu vực đấu thầu thăm dò, đấu thầu khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 23 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; tổ chức việc thực hiện đấu thầu theo quy định;”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Điều 9.- Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản quy định như sau:

1/ Bộ Công nghiệp cấp các loại giấy phép sau đây:

- Giấy phép khảo sát khoáng sản;

- Giấy phép thăm dò khoáng sản;

- Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản các loại, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 2 Điều này;

- Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đối với khu vực ranh giới của hai hoặc nhiều tỉnh hoặc trong trường hợp cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài.

2/ Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp các loại giấy phép sau đây đối với khu vực thuộc trách nhiệm quản lý hành chính của địa phương:

- Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản các loại đối với các khu vực đã được Bộ Công nghiệp khoanh định theo quy định tại Điều 66 của Nghị định này;- Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn cho tổ chức, cá nhân trong nước, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản các loại thuộc thẩm quyền cấp của Bộ Công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này. 3/ Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại loại giấy phép đó và có quyền cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo loại giấy phép đó.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 9. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản quy định như sau:

1. Bộ Công nghiệp cấp các loại giấy phép sau đây:

a) Giấy phép khảo sát khoáng sản;

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản các loại, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 2 điều này;

d) Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp các loại giấy phép sau đây đối với khu vực thuộc trách nhiệm quản lý hành chính của địa phương.

a) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản các loại đối với các khu vực khai thác tận thu đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Nghị định này;

b) Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (kể cả đối với khu vực giáp ranh giữa các tỉnh sau khi Bộ Công nghiệp đã cấp giấy phép thăm dò và phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò) và than bùn cho tổ chức, cá nhân trong nước, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản các loại thuộc thẩm quyền của Bộ Công nghiệp quy định tại khoản 1 điều này. Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc cấp giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đối với khu vực giáp ranh giữa các tỉnh.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại loại giấy phép đó và có quyền cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo loại giấy phép đó.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương 11, 12 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương XI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 44. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản

Điều 46. Cấp giấy phép đầu tư hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài

Điều 47. Thời hạn giấy phép chế biến khoáng sản

Điều 48. Gia hạn giấy phép khảo sát khoáng sản

Điều 49. Gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản

Điều 50. Gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản

Điều 51. Gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản

Điều 52. Trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc trả lại từng phần diện tích hoạt động khoáng sản

Điều 53. Chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản

Điều 54. Thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản

Điều 55. Thời hạn khắc phục vi phạm trong khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản

Điều 56. Thu hồi giấy phép chế biến khoáng sản

Điều 57. Chấm dứt hiệu lực giấy phép chế biến khoáng sản

Điều 58. Sử dụng đất trong hoạt động khoáng sản

Chương XII TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản

Điều 60. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản

Điều 61. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản

Điều 62. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản

Điều 63. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép

Điều 64. Hồ sơ thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Điều 65. Trình tự thực hiện việc thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản


Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 07/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 07/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP) như sau:
...
11. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 45. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thẩm định cấp giấy phép thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản

1. Trường hợp khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản chưa được phê duyệt và thông báo theo quy định, trước khi cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền, Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan kiểm tra, xác định diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò để khai thác khoáng sản hoặc diện tích khai thác khoáng sản hoặc diện tích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Trong trường hợp đặc biệt, cần thăm dò hoặc khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Khoáng sản phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005 (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản như sau:
...
11. Điều 56 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 56. Thẩm quyền, thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản

1. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này; giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực đã được điều tra, đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia;

c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại loại giấy phép đó và cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, đăng ký hoạt động khoáng sản.”

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 10 Nghị định 68-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 30/12/2000)

Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
...
Chương 10: THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 73.- Cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp và Sở công nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản (dưới đây gọi là thanh tra khoáng sản).

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra khoáng sản tuân theo quy định tại các Điều 59, 60 của Luật khoáng sản, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý khoáng sản, quy chế tổ chức và hoạt động thanh tra khoáng sản.

Điều 74.- Thanh tra khoáng sản phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường, chủ động phối hợp với thanh tra Nhà nước về lao động và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thành tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản, đặc biệt là đối với hoạt động khai thác khoáng sản; phối hợp với Thanh tra Nhà nước của các ngành, các cấp để giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản.

Điều 75.- Bộ Công nghiệp ban hành quy chế tổ chức và hoạt động thanh tra khoáng sản sau khi thoả thuận với Ban tổ chức - cán bộ Chính phủ, Thanh tra Nhà nước, Bộ lao động - Thương binh và xã hội, Bô y tế và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 10 Nghị định 76/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 21/01/2006)

Nghị định 76/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương 10: THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 73. Thanh tra khoáng sản phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường, chủ động phối hợp với Thanh tra Nhà nước về lao động và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản, đặc biệt là đối với hoạt động khai thác khoáng sản; phối hợp với Thanh tra Nhà nước của các ngành, các cấp để giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản.

Điều 74. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật Khoáng sản và do Chính phủ quy định.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 14 Nghị định 160/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2011)

Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
...
Chương XIV THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 69. Thanh tra khoáng sản

1. Thanh tra khoáng sản là thanh tra chuyên ngành về khoáng sản.

2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản do Chính phủ quy định.

Điều 70. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 150/2004/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 77/2007/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 03 năm 1996
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
...
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính được hướng dẫn bởi Nghị định 150/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
...
Điều 3. Nguyên tắc và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 4. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
...
Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 7. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền
...
Chương 2: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 8. Vi phạm quy định về điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản
...
Điều 9. Vi phạm quy định về khảo sát khoáng sản
...
Điều 10. Vi phạm quy định về thăm dò khoáng sản
...
Điều 11. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản
...
Điều 12. Vi phạm quy định về chế biến khoáng sản
...
Điều 13. Vi phạm khác về quản lý khoáng sản
...
Chương 3: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp
...
Điều 15. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản của Thanh tra về khoáng sản
...
Điều 16. Uỷ quyền và nguyên tắc xác định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
...
Điều 17. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
...
Điều 18. Thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
...
Chương 4: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Khiếu nại, tố cáo
...
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
...
Điều 21. Xử lý vi phạm đối với người bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.