Luật Hình sự sửa đổi 1989
Số hiệu: 30-LCT/HĐNN8 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Võ Chí Công
Ngày ban hành: 28/12/1989 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/03/1990 Số công báo: Số 6
Lĩnh vực: Hình sự, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 30-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1989

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985.

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần chung Bộ luật hình sự.

1- Đoạn 3 Điều 23 được bổ sung như sau:

Mức phạt tiền được quyết định theo mức độ nghiêm trọng của tội đã phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả.

2- Điều 41 được sửa đổi như sau:

Điều 41. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội.

Khi xét xử cùng một lần người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó quyết định hình phạt chung cho các tội. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên.

3- Đoạn 1 của khoản 1 Điều 42 về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án, được sửa đổi như sau:

1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này thì Toà án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên.

4- Khoản 5 Điều 44 về án treo được sửa đổi như sau:

5. Nếu trong thời gian thử thách, người bị án treo phạm tội mới do vô ý và bị xử phạt tù hoặc phạm tội mới do cố ý thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định ở khoản 2 Điều 42.

5- Khoản 2 Điều 53 về đương nhiên được xoá án, được sửa đổi như sau:

2. Người được hưởng án treo mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ ngày hết thời gian thử thách.

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự.

1- Điểm a của khoản 2 các điều 97, 129, 131, 132, 134, 149, 152, 154, 155, 157, 166, 201 và điểm b của khoản 2 các điều 153, 167 được bổ sung các chữ "hoặc có tính chất chuyên nghiệp".

2- Mức tiền phạt tại các điều 90, 91, 100, 126, 142, 179, 185, 215, 218 được sửa đổi như sau:

a) Ở khoản 1 Điều 90 về tội vi phạm các quy định về hàng không: năm trăm triệu đồng (500.000.000 đồng);

b) Ở khoản 2 Điều 90: Một tỷ đồng (1.000.000.000 đồng);

c) Ở khoản 1 Điều 91 về tội vi phạm các quy định về hàng hải: ba trăm triệu đồng (300.000.000 đồng);

d) Ở khoản 2 Điều 91: tám trăm triệu đồng (800.000.000 đồng);

đ) Ở khoản 3 Điều 100 về hình phạt bổ sung đối với các tội quy định ở các điều 88, 95, 96, 98 và 99: từ ba trăm nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng);

e) Ở Điều 126 về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền sáng chế, phát minh: năm triệu đồng (5.000.000 đồng);

g) Ở khoản 3 Điều 142 về hình phạt bổ sung đối với các tội xâm phạm sở hữu xã hội chủ nghĩa quy định ở Chương IV, trừ các điều 136, 139 và 140: ba mươi triệu đồng (30.000.000 đồng);

h) Ở Điều 179 về tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác và bảo vệ tài nguyên trong lòng đất, trong các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam: một tỷ đồng (1.000.000.000 đồng);

i) Ở đoạn 1 của khoản 1 Điều 185 về hình phạt bổ sung đối với các tội quy định ở các điều 164, 177, 178 và các Điều từ 180 đến 184: năm mươi triệu đồng (50.000.000 đồng);

Ở đoạn 2 của khoản 1 Điều 185: một tỷ đồng (1.000.000.000 đồng);

k) Ở Điều 215 về tội vi phạm các quy định về xuất bản, và phát hành sách, báo, ấn phẩm khác: từ hai trăm năm mươi nghìn đồng (250.000 đồng) đến mười triệu đồng (10.000.000 đồng);

l) Ở khoản 3 Điều 218 về hình phạt bổ sung đối với các tội quy định ở các Điều từ 199 đến 203: từ năm mươi nghìn đồng (50.000 đồng) đến hai triệu năm trăm nghìn đồng (2.500.000 đồng).

3- Bổ sung một điều mới như sau:

Điều 96a. Tội sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý.

1- Người nào sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển các chất ma tuý trái với quy định của Nhà nước thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;

c) Hàng phạm pháp có số lượng lớn hoặc giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

4- Khoản 2 Điều 101 về tội giết người được sửa đổi như sau:

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định ở khoản 1 Điều này hoặc không có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm.

5- Điều 109 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 109. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của người khác;

b) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

c) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

d) Gây thương tích cho nhiều người hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người.

3. Phạm tội gây cố tật nặng, dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định ở điểm a khoản 2 hoặc ở khoản 3 Điều này mà do bị kích động mạnh vì hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân hoặc trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì bị cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

6- Điều 114 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 114. Tội giao cấu với người dưới 16 tuổi.

1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Giao cấu với nhiều người hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

7- Điều 151 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 151. Tội cướp tài sản của công dân.

1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

b) Sử dụng vũ khí hoặc phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm khác;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội trong trường hợp gây thương tích nặng, gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của người khác, gây chết người, tái phạm nguy hiểm hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

8- Điều 165 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 165. Tội đầu cơ.

1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo mua vét hàng hoá nhằm bán lại thu lợi bất chính thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;

c) Hàng phạm pháp có số lượng lớn hoặc giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn;

d) Lợi dụng thiên tai hoặc chiến tranh;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

9- Tội danh và khoản 1 Điều 166 được sửa đổi như sau:

Điều 166. Tội buôn bán hàng cấm.

1. Người nào buôn bán hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh doanh thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

10- Điều 169. được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 169. Tội trốn thuế.

1. Người nào trốn thuế với số lượng lớn hoặc bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2. Người nào trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong trường hợp tái phạm hay trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

11- Điều 174 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 174. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái nguyên tắc, chính sách, chế độ quản lý kinh tế do Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989.

 

 

Võ Chí Công

(Đã ký)

 

- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư liên tịch 01-VKSND-TAND-BNV-BTP/TTLT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Để áp dụng thống nhất các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội thông qua ngày 28-12-1989, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ tư pháp thống nhất hướng dẫn như sau:
...
3- Quy định “hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên” theo điều 41 mới của Bộ luật hình sự nghiêm khắc hơn quy định của điều 41 cũ của Bộ luật hình sự về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. Nhưng quy định này không phải là quy định về “một tội phạm mới hoặc một hình phạt nặng hơn” theo quy định ở khoản 2 điều 7 Bộ luật hình sự, cho nên được áp dụng đối với những hành vi phạm tội đã thực hiện trước ngày 2-1-1990, nhưng sau ngày 2-1-1990 mới xét xử sơ thẩm. Trong những trường hợp vụ án đã được xét xử sơ thẩm trước ngày 2-1-1990, mà sau ngày 2-1-1990 mới xét phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc sơ thẩm lại, thì khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc sơ thẩm lại không áp dụng quy định mới của điều 41 Bộ luật hình sự, mà vẫn áp dụng quy định cũ của điều luật này, nghĩa là “hình phạt chung không được vượt mức cao nhất của khung hình phạt mà luật quy định đối với tội nặng nhất đã phạm và trong phạm vi loại hình phạt đã tuyên”.

Quy định “hình phạt chung không vượt mức cao nhất của loại hình phạt đã tuyên” theo khoản 1 mới của điều 42 Bộ luật hình sự cũng được áp dụng tương tự như việc áp dụng điều 41 mới của Bộ luật hình sự đã được nêu trên đây.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Thông tư liên tịch 01-VKSND-TAND-BNV-BTP/TTLT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Để áp dụng thống nhất các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội thông qua ngày 28-12-1989, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ tư pháp thống nhất hướng dẫn như sau:
...
4- Quy định “Nếu trong thời gian thử thách, người bị án treo phạm tội mới do vô ý và bị xử phạt tù hoặc phạm tội mới do cố ý, thì Tòa án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định ở khoản 2 Điều 42” theo khoản 5 mới của điều 44 Bộ luật hình sự nghiêm khắc hơn quy định của khoản 5 cũ của điều 44 Bộ luật hình sự về án treo. Nhưng quy định này cũng không phải là quy định về “một tội phạm mới hoặc một hình phạt nặng hơn” theo quy định ở khoản 2 điều 7 Bộ luật hình sự, cho nên được áp dụng đối với những hành vi phạm tội đã thực hiện trước ngày 2-1-1990, nhưng sau ngày 2-1-1990 mới bị xét xử sơ thẩm, cụ thể là: Trước ngày 2-1-1990 mà người bị án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì sau ngày 2-1-1990 khi xét xử họ theo trình tự sơ thẩm, Tòa án buộc họ phải chấp hành hình phạt tù mà họ đã được hưởng án treo, nếu tội phạm mới là tội cố ý hoặc nếu Tòa án phạt tù họ về tội phạm mới do vô ý. Trong những trường hợp vụ án đã được xét xử sơ thẩm trước ngày 2-1-1990 mà sau ngày 2-1-1990 mới xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc sơ thẩm lại, thì khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc sơ thẩm lại, Tòa án không áp dụng quy định mới của khoản 5 điều 44 Bộ luật hình sự, mà vẫn áp dụng quy định cũ của điều luật này, nghĩa là chỉ khi phạt tù bị cáo về tội phạm mới thì Tòa án mới buộc họ chấp hành hình phạt tù mà họ đã được hưởng án treo.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư liên tịch 01-VKSND-TAND-BNV-BTP/TTLT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Để áp dụng thống nhất các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội thông qua ngày 28-12-1989, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ tư pháp thống nhất hướng dẫn như sau:
...
2- Theo khoản 2 điều 7 Bộ luật hình sự thì “điều luật quy định một tội phạm mới hoặc một hình phạt nặng hơn không áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó được ban hành”, cho nên đối với những hành vi phạm tội đã thực hiện trước ngày 2-1-1990 mà sau ngày 2-1-1990 mới xét xử sơ thẩm, cũng như phúc thẩm, giám đốc thẩm, thì vẫn áp dụng các quy định cũ của Bộ luật hình sự, chứ không áp dụng các quy định sau đây của điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự có nội dung quy định tội phạm mới hoặc hình phạt nặng hơn, cụ thể là:

a) Không áp dụng quy định ở điểm 1 về tình tiết định khung hình phạt “có tính chất chuyên nghiệp”, nghĩa là nếu không có một trong các tình tiết định khung hình phạt khác, thì dù hành vi phạm tội đã thực hiện trước ngày 2-1-1990 có tính chất chuyên nghiệp, kẻ phạm tội cũng chỉ bị xử phạt tương ứng theo khoản 1 của các điều 97, 129, 131, 132, 134, 149, 151, 153, 154, 155, 157, 165, 166, 201 - Bộ luật hình sự.

b) Không phạt tiền theo các mức tiền phạt được quy định ở điểm 2, nghĩa là vẫn chỉ phạt tiền không quá các mức tiền phạt tối đa đã được quy định ở các điều 90, 91, 100, 126, 142, 179, 185, 215, 218 cũ của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội đã thực hiện trước ngày 2-1-1990.

c) Không áp dụng điều 96a Bộ luật hình sự về tội sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy, mà chỉ áp dụng điều 166 cũ của Bộ luật hình sự về tội buôn bán hoặc tàng trữ hàng cấm đối với các hành vi buôn bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy đã thực hiện trước ngày 2-1-1990.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Luật hình sự sửa đổi 1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Bộ luật hình sự có liên quan như sau:
...
6. Điều 134 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 134. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa
...
2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
1- Điều 97 về tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 97. Tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
3- Khoản 2 Điều 134 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa được bổ sung như sau:

"2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
8- Điều 167 về tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 167. Tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
...
b) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
13) Điều 201 về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 201. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
9) Điều 157 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công dân được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 157. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công dân.
...
2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Luật hình sự sửa đổi 1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Bộ luật hình sự có liên quan như sau:
...
2. Điều 100 về hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 100. Hình phạt bổ sung
...
3- Người nào phạm một trong các tội quy định tại Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp hình phạt chính không phải là phạt tiền, thì có thể bị phạt tiền theo mức đã quy định đối với mỗi tội.

Người nào phạm một trong các tội quy định tại các điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng đến ba triệu đồng; phạm tội quy định tại Điều 97, thì bị phạt tiền đến mười lần trị giá hàng phạm pháp.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
2- Khoản 3 Điều 100 về hình phạt bổ sung được sửa đổi như sau:

"3. Người nào phạm một trong các tội quy định ở Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp hình phạt chính không phải là phạt tiền, thì có thể bị phạt tiền theo mức đã quy định đối với mỗi tội.

Người nào phạm một trong các tội quy định ở các điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng); ở Điều 96a và ở Điều 97 thì bị phạt tiền đến mười lần trị giá hàng phạm pháp."

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
3) Khoản 3 Điều 100 về hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3. Người nào phạm một trong các tội quy định ở Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp hình phạt chính không phải là phạt tiền, thì có thể bị phạt tiền theo mức đã quy định đối với mỗi tội.

Người nào phạm một trong các tội quy định ở các điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng); ở Điều 96a hoặc ở Điều 97 trong trường hợp hình phạt chính không phải là phạt tiền, thì có thể bị phạt tiền đến mười lần trị giá hàng phạm pháp".

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 4 Luật hình sự sửa đổi 1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Bộ luật hình sự có liên quan như sau:
....
8. Điều 142 về hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 142. Hình phạt bổ sung
...
3- Người nào phạm một trong các tội quy định tại Chương này, trừ các điều 136, 139 và 140, thì tuỳ theo tính chất nghiêm trọng của tội phạm mà có thể bị phạt tiền đến ba mươi triệu đồng và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt đó."

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 4 Luật hình sự sửa đổi 1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Bộ luật hình sự có liên quan như sau:
...
9. Điều 218 về hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 218. Hình phạt bổ sung
...
3- Người nào phạm một trong các tội quy định tại các điều từ Điều 199 đến Điều 202, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng và có thể bị tịch thu một phần tài sản."

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 5 Luật hình sự sửa đổi 1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 5. Thay thế các điều sau đây thuộc "Phần các tội phạm" của Bộ luật hình sự:
...
2- Điều 203 (tội tổ chức dùng chất ma tuý) được thay bằng Điều 185i.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Luật hình sự sửa đổi 1997 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự về tội phạm tình dục đối với người chưa thành niên như sau:
...
3. Điều 114 về tội giao cấu với người dưới 16 tuổi được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 114. Tội giao cấu với trẻ em

1- Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Có tính chất loạn luân;

c) Làm nạn nhân có thai;

d) Gây tổn hại nặng cho sức khoẻ của nạn nhân.

3- Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm."

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Thông tư liên tịch 01-VKSND-TAND-BNV-BTP/TTLT năm 1990 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Để áp dụng thống nhất các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự đã được Quốc hội thông qua ngày 28-12-1989, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ, Bộ tư pháp thống nhất hướng dẫn như sau:
...
5- Điều 151 về tội cướp tài sản của công dân đã được sửa đổi, bổ sung có ba khoản tương ứng với ba khung hình phạt, cụ thể là:

- Khoản 1: phạt tù từ ba năm đến bảy năm.

- Khoản 2: phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

- Khoản 3: phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Vì mức cao nhất của khung hình phạt thứ nhất là bảy năm tù, cho nên các trường hợp phạm tội thuộc khoản 1 điều luật này thuộc thẩm quyền xét xử của các Tòa án cấp huyện.

Các trường hợp phạm tội thuộc các khoản 2, 3, thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp tỉnh.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
9- Điều 169 về tội trốn thuế được sửa đổi như sau:

"Điều 169. Tội trốn thuế

1. Người nào trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

2. Phạm tội trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định ở các điều 96a, 97, 165, 166, 167, 168, 173 và 183 hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm."

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1991 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
12) Khoản 2 Điều 169 về tội trốn thuế được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Phạm tội trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định ở các điều 96a, 97, 165, 166, 167, 168, 173 và 183 hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm".

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Luật Hình sự sửa đổi 1992 (VB hết hiệu lực: 01/07/2000)

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự như sau:
...
10- Điều 174 về tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 174. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Phạm tội vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác;

b) Phạm tội có tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm."

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.