Luật Phá sản doanh nghiệp 1993
Số hiệu: 30-L/CTN Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 30/12/1993 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 28/02/1994 Số công báo: Số 4
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 30-L/CTN

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1993

 

LUẬT

SỐ 30-L/CTN NGÀY 30/12/1993 CỦA QUỐC HỘI VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, doanh nghiệp mắc nợ và những người có liên quan, xác định trách nhiệm của doanh nghiệp mắc nợ khi giải quyết việc phá sản doanh nghiệp; góp phần thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm trật tự, kỷ cương xã hội;
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định việc phá sản doanh nghiệp.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Luật này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi lâm vào tình trạng phá sản.

Chính phủ qui định cụ thể việc thi hành Luật này đối với các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng.

Điều 2.

Doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Điều 3.

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1- "Chủ nợ có bảo đảm" là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ.

2- "Chủ nợ có bảo đảm một phần" là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó.

3- "Chủ nợ không có bảo đảm" là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ.

4- "Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp" là người được chủ sở hữu doanh nghiệp uỷ quyền theo qui định của pháp luật.

Điều 4

1- Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Toà án), Toà án nhân dân tối cao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp, Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp là cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Điều 5

Viện Kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 6

Việc hoà giải tự nguyện giữa các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ, nhận bảo lãnh hoặc mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản được ưu tiên giải quyết đến trước ngày Toà án có quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Chương 2:

THỦ TỤC NỘP ĐƠN VÀ THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 7

1- Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh toán nợ, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải ghi rõ :

a) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

b) Tên và trụ sở chính của doanh nghiệp bị yêu cầu tuyên bố phá sản.

3- Kèm theo đơn phải gửi bản sao giấy đòi nợ, các giấy tờ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

4- Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 8

Trong trường hợp doanh nghiệp không trả được lương người lao động ba tháng liên tiếp, thì đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn có quyền nộp đơn đến Toà án nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Sau khi nộp đơn, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn được coi là chủ nợ và không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Điều 9

1- Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà doanh nghiệp vẫn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Đơn phải ghi rõ :

a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; họ và tên của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;

b) Các biện pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;

c) Kèm theo đơn phải có bản danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho mỗi chủ nợ, địa chỉ của các chủ nợ; bản tường trình về trách nhiệm của giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp đối với tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn; báo cáo tình hình kinh doanh sáu tháng trước khi không trả được nợ đến hạn; báo cáo tổng kết năm tài chính của hai năm cuối cùng, nếu doanh nghiệp hoạt động chưa đến hai năm, thì gửi báo cáo tổng kết tài chính của cả thời gian hoạt động; các hồ sơ kế toán có liên quan.

3- Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.

Điều 10

Trong khi giải quyết các vụ án có liên quan đến doanh nghiệp, nếu phát hiện doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì Toà án thông báo cho các chủ nợ, doanh nghiệp đó biết để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Điều 11

Người làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc phá sản doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung đã ghi trong đơn và các giấy tờ, tài liệu được gửi kèm theo.

Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp và người làm đơn có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ các bằng chứng và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Toà án trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các bằng chứng, tài liệu đó.

Điều 12

Toà án thụ lý đơn phải vào sổ và cấp cho người nộp đơn giấy báo đã nhận được đơn và các giấy tờ kèm theo đơn.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp mắc nợ biết, có bản sao đơn và các tài liệu liên quan kèm theo.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp bị yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản phải gửi cho Toà án báo cáo về khả năng thanh toán nợ. Trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, thì doanh nghiệp phải gửi đến Toà án các báo cáo và các tài liệu như quy định tại điểm b và c, khoản 2 Điều 9 của Luật này.

Điều 13

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Toà kinh tế cấp tỉnh) phải xem xét đơn cùng các giấy tờ, tài liệu có liên quan, nếu xét thấy không đủ căn cứ, thì ra quyết định không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Quyết định này phải nêu rõ lý do và phải được gửi cho người làm đơn và doanh nghiệp mắc nợ biết. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh, các bên có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về quyết định này. Trong thời hạn bẩy ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh phải ra một trong các quyết định sau đây:

1- Giữ nguyên quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh.

2- Huỷ quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh và yêu cầu xem xét lại. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định Chánh toà Toà kinh tế phải ra quyết định mới. Quyết định này phải được gửi cho Chánh án Toà án và các bên đương sự. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được quyết định mới của Chánh toà Toà kinh tế nếu các bên còn khiếu nại thì trong thời hạn bảy ngày, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh phải xem xét, quyết định. Quyết định của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.

Điều 14

Mức lệ phí giải quyết việc phá sản doanh nghiệp do Toà án quyết định theo pháp luật về lệ phí.

Chương 3:

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Mục I: QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 15

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn hoặc sau bảy ngày, kể từ ngày Chánh án Toà án ra quyết định theo khoản 2 Điều 13 của Luật này, nếu xét thấy đủ căn cứ, Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong quyết định này phải nêu rõ lý do mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp; họ, tên của Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và các nhân viên Tổ quản lý tài sản được chỉ định.

Tuỳ tính chất của từng việc cụ thể, Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh chỉ định một Thẩm phán hoặc một tập thể gồm ba Thẩm phán (sau đây gọi chung là Thẩm phán) và Tổ quản lý tài sản để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong trường hợp chỉ định ba Thẩm phán thì một Thẩm phán được giao nhiệm vụ phụ trách.

Thành phần Tổ quản lý tài sản gồm có : cán bộ của Toà kinh tế cấp tỉnh, Chấp hành viên của Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp, đại diện chủ nợ, đại diện doanh nghiệp mắc nợ, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn, chuyên viên các cơ quan tài chính, ngân hàng cấp tỉnh và các ngành chuyên môn khác. Tổ quản lý tài sản do một cán bộ của Toà kinh tế tỉnh làm tổ trưởng.

Quy chế làm việc của tập thể Thẩm phán do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định; quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ quản lý tài sản do Chính phủ quy định sau khi thống nhất ý kiến với Toà án nhân dân tối cao.

Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải được đăng báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp.

Điều 16

1- Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

b) Giám sát và kiểm tra hoạt động của các nhân viên Tổ quản lý tài sản;

c) Ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp mắc nợ;

d) Tổ chức và chủ trì hội nghị chủ nợ;

đ) Ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

e) Tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nếu phát hiện có dấu hiệu phạm tội thì Thẩm phán cung cấp tài liệu cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp xem xét để khởi tổ về hình sự.

3- Thẩm phán chịu trách nhiệm trước Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 17

Tổ quản lý tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Lập bảng kê toàn bộ tài sản của doanh nghiệp;

2- Giám sát, kiểm tra việc quản lý tài sản của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, có quyền đề nghị Thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản còn lại của doanh nghiệp;

3- Tập hợp danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho từng chủ nợ.

Tổ quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước Thẩm phán về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 18

1- Trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được tiến hành bình thường nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và Tổ quản lý tài sản.

2- Kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp mắc nợ tiến hành các việc sau đây :

a) Cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;

b) Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán tài sản của doanh nghiệp hoặc thanh toán nợ có bảo đảm từ tài sản của doanh nghiệp mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán.

c) Thanh toán bất kỳ khoản nợ không có bảo đảm nào cho bất kỳ chủ nợ nào.

Các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp được giải quyết theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

d) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ của mình;

đ) Tạo ra nguồn bảo đảm cho các khoản nợ trước đây không có bảo đảm;

e) Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp.

Điều 19

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước), trong đó gồm :

1- Tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp đang có ở doanh nghiệp;

2- Tiền hoặc tài sản góp vốn, liên doanh, liên kết với cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức khác;

3- Tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức doanh nghiệp khác đang nợ hoặc chiếm đoạt;

4- Tài sản mà doanh nghiệp đang cho thuê hoặc cho mượn;

5- Các quyền về tài sản.

Tài sản của doanh nghiệp tư nhân còn bao gồm cả tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.

Điều 20

Ngay sau khi ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán phải yêu cầu chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp xây dựng phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh. Thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do hội nghị chủ nợ quyết định, nhưng không quá hai năm, kể từ ngày hội nghị chủ nợ thông qua phương án hoà giải.

Phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh phải có biện pháp, kế hoạch cụ thể và lịch thời gian trả nợ cho các chủ nợ, trả lương cho người lao động.

Phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp phải gửi đến Thẩm phán trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày Thẩm phán yêu cầu. Hết thời hạn này, nếu không có phương án hoà giải thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp và tổ chức hội nghị chủ nợ bàn phương án phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp.

Điều 21

Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đầu tiên đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương về quyết định của Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ doanh nghiệp đến Toà án. Đơn của chủ nợ phải ghi rõ số nợ doanh nghiệp phải trả, trong đó phân định số nợ đến hạn và số nợ chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và số nợ không có bảo đảm cùng những tài liệu và chứng cứ chứng minh về số nợ đó.

Điều 22

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản lý tài sản phải lập xong danh sách các chủ nợ và số nợ (sau đây gọi là danh sách chủ nợ). Danh sách này phải ghi rõ số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định nợ có bảo đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn và phải được niêm yết công khai tại Toà án cấp tỉnh, trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp trong thời hạn mười ngày. Trong thời hạn này, các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ có quyền khiếu nại với Thẩm phán về danh sách chủ nợ. Thẩm phán xem xét khiếu nại, nếu thấy có căn cứ, thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ. Hết thời hạn này, Tổ quản lý tài sản khoá sổ danh sách chủ nợ, những chủ nợ không gửi giấy đòi nợ thì mất quyền tham gia hội nghị chủ nợ.

Điều 23

Kể từ thời điểm ngừng thanh toán nợ, doanh nghiệp không phải trả lãi các khoản nợ; các khoản nợ chưa đến hạn được coi là đến hạn, nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn.

Trong thời gian giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thanh toán dưới sự giám sát của Thẩm phán.

Mục II: HỘI NGHỊ CHỦ NỢ

Điều 24

Hội nghị chủ nợ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :

1- Xem xét, thông qua phương án hoà giải tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

2- Thảo luận và kiến nghị với Thẩm phán về việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, nếu không có phương án hoà giải hoặc phương án hoà giải không được thông qua.

Điều 25

Cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có tên trong danh sách chủ nợ đều là thành viên của hội nghị chủ nợ.

Chủ nợ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia hội nghị chủ nợ; người được uỷ quyền có quyền và nghĩa vụ như chủ nợ.

Chỉ những chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền biểu quyết tại hội nghị chủ nợ.

Đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn được quyền tham dự hội nghị chủ nợ, nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật này.

Điều 26

Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp mắc nợ thì trở thành chủ nợ không có bảo đảm, có quyền và nghĩa vụ như các chủ nợ không có bảo đảm khác, được tham gia hội nghị chủ nợ và được phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo tỷ lệ tương ứng với số nợ đã trả cho chủ nợ.

Các chủ nợ được người bảo lãnh thanh toán một phần nợ được tham gia vào việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp bị mắc nợ theo tỉ lệ tương ứng với số nợ chưa được trả.

Điều 27

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày khoá sổ danh sách chủ nợ, Thẩm phán triệu tập và chủ trì hội nghị chủ nợ. Giấy triệu tập hội nghị chủ nợ phải được gửi cho các thành viên và những người tham dự hội nghị chậm nhất mười lăm ngày trước ngày khai mạc hội nghị; kèm theo giấy triệu tập hội nghị này, phải có bản sao phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 28

Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải có mặt ở hội nghị chủ nợ để trình bày phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trả lời các vấn đề nêu ra tại hội nghị chủ nợ. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp vì lý do chính đáng không đến được hội nghị chủ nợ, thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia hội nghị. Người được uỷ quyền có quyền và nghĩa vụ như chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ở hội nghị chủ nợ. Trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị chết thì người thừa kế hợp pháp thay chủ doanh nghiệp đó đến dự hội nghị chủ nợ.

Điều 29

Hội nghị chủ nợ chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.

Biên bản hoà giải thành về giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi được quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm thông qua. Biên bản hoà giải thành phải ghi rõ những vấn đề đã được thoả thuận, phải có chữ ký của Thẩm phán và các chủ nợ tham gia hội nghị. Căn cứ vào biên bản hoà giải thành, Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Các thoả thuận trong biên bản hoà giải thành có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ.

Điều 30

Hội nghị chủ nợ có thể được hoãn một lần, nếu :

1- Không đủ quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm tham gia;

2- Đa số chủ nợ có mặt ở hội nghị biểu quyết hoãn hội nghị.

Điều 31

1- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hoãn hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải triệu tập lại hội nghị chủ nợ và chủ trì hội nghị. Giấy triệu tập hội nghị phải được đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương một lần và phải được gửi cho các thành viên và những người tham dự chậm nhất mười lăm ngày trước ngày khai mạc hội nghị. Hội nghị này chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của số chủ nợ đủ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.

Quyết định thông qua phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp ở hội nghị này có giá trị pháp lý khi được sự chấp thuận của một chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba số nợ không có bảo đảm của các chủ nợ có mặt.

Các thoả thuận trong biên bản hoà giải thành của hội nghị có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ.

2- Nếu hội nghị chủ nợ không thành do không đủ số chủ nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và phải được đăng báo địa phương, báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp.

Điều 32

Nội dung của hội nghị chủ nợ phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản hội nghị. Biên bản hội nghị phải có chữ ký của Thẩm phán, thư ký, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp và các chủ nợ có mặt tại hội nghị.

Điều 33

Thẩm phán ra quyết định công nhận biên bản hoà giải thành về phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của hội nghị chủ nợ và tạm đình chỉ giải quyết việc phá sản doanh nghiệp. Thẩm phán phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương về quyết định này trong ba số liên tiếp.

Điều 34

Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và thời hạn đã được hội nghị chủ nợ thông qua.

Các chủ nợ có nghĩa vụ thực hiện những thoả thuận tại hội nghị chủ nợ và theo dõi doanh nghiệp thực hiện các thoả thuận đó.

Điều 35

Trong thời hạn tổ chức lại kinh doanh, nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo kế hoạch đã được hội nghị chủ nợ thông qua và không có khiếu nại của các chủ nợ đến Toà án, thì chủ doanh nghiệp có quyền đề nghị Thẩm phán đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp về quyết định này.

Mục III: TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 36

Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây :

1- Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không có phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Luật này;

2- Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này;

3- Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

4- Hết thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn kinh doanh không có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

5- Trong thời hạn tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng những thoả thuận tại hội nghị chủ nợ và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản;

6- Trong quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ trốn hoặc bị chết và người thừa kế từ chối thừa kế hoặc không có người thừa kế.

Điều 37

Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải có những nội dung sau đây :

1- Tên của Toà án, họ và tên của Thẩm phán giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

2- Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

3- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

4- Ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

5- Lý do tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

6- Phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp.

Quyết định này phải được gửi cho các chủ nợ, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Điều 38

Trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán ra quyết định bảo toàn tài sản thế chấp hoặc cầm cố, tổ chức việc xác định giá trị của những tài sản đó. Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán số nợ của chủ nợ có bảo đảm, thì chủ nợ đó được tham gia vào việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp như các chủ nợ không có bảo đảm khác. Nếu giá trị của tài sản cầm cố hoặc thế chấp đó lớn hơn số nợ, thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp phá sản.

Điều 39

Việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên sau đây:

1- Các khoản lệ phí, các chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết phá sản của doanh nghiệp;

2- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

3- Các khoản nợ thuế;

4- Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ:

a) Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ, thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình;

b) Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ, thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

5- Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ số nợ của các chủ nợ mà vẫn còn thừa, thì phần thừa này thuộc về:

a) Chủ doanh nghiệp, nếu là doanh nghiệp tư nhân;

b) Các thành viên của công ty, nếu là công ty;

c) Ngân sách Nhà nước, nếu là doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 40

1- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các chủ nợ và doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền gửi đơn khiếu nại, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này. Hết thời hạn đó, nếu không có khiếu nại, kháng nghị, thì quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.

Trường hợp có khiếu nại, kháng nghị, thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kháng nghị, Thẩm phán đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp lên Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.

2- Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phá sản doanh nghiệp, một tập thể gồm ba Thẩm phán do Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao chỉ định phải giải quyết xong khiếu nại, kháng nghị. Quyết định của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng.

Điều 41

Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực, Thẩm phán phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp về quyết định này.

Bản sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải gửi cho :

a) Phòng thi hành án dân sự thuộc Sở Tư pháp;

b) Các chủ nợ, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

c) Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan tài chính, lao động cùng cấp;

d) Cơ quan cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Đối với Phòng thi hành án, phải gửi kèm theo bản sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, những tài liệu cần thiết cho việc thi hành quyết định đó.

Thẩm phán Toà án kinh tế cấp tỉnh phải giám sát việc bàn giao tài sản và các giấy tờ, tài liệu có liên quan giữa Tổ quản lý tài sản và Tổ thanh toán tài sản.

Chương 4:

THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 42

1- Việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp thuộc thẩm quyết của Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

2- Trưởng phòng thi hành án chỉ định Chấp hành viên phụ trách thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, ra quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản và kiểm tra, giám sát công việc của Tổ thanh toán tài sản.

3- Thành phần Tổ thanh toán tài sản gồm có:

a) Chấp hành viên, cán bộ Phòng thi hành án;

b) Đại diện các cơ quan tài chính, ngân hàng cùng cấp;

c) Đại diện chủ nợ, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn;

d) Đại diện doanh nghiệp bị phá sản.

Thành viên Tổ quản lý tài sản có thể được chỉ định tham gia Tổ thanh toán tài sản. Tổ thanh toán tài sản do Chấp hành viên làm tổ trưởng.

Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ thanh toán tài sản do Chính phủ quy định.

Điều 43

Chấp hành viên phụ trách việc thi hành quyết định phá sản doanh nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Ra quyết định thu hồi và bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

2- Thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Thẩm phán;

3- Ra quyết định phong toả các tài khoản của doanh nghiệp phá sản có ở các ngân hàng; mở tài khoản mới ở ngân hàng để gửi các khoản tiền thu được từ việc thu hồi các khoản cho vay của doanh nghiệp phá sản và từ việc bán đấu giá các tài sản của doanh nghiệp phá sản.

Chấp hành viên phải chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng thi hành án trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Điều 44

Tổ thanh toán tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Nhận bàn giao tài sản và các giấy tờ, tài liệu có liên quan từ Tổ quản lý tài sản;

2- Thu hồi và quản lý tất cả tài sản, giấy tờ, sổ sách kế toán và con dấu của doanh nghiệp phá sản;

3- Phát hiện và yêu cầu Chấp hành viên cho thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp hoặc giá trị tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp đã bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Tổ thanh toán tài sản thu hồi lại tài sản, giá trị tài sản và phần chênh lệch đó theo quyết định của Chấp hành viên;

4- Theo quyết định của Chấp hành viên, Tổ thanh toán tài sản tổ chức việc bán đấu giá các tài sản của doanh nghiệp. Việc bán đấu giá các tài sản của doanh nghiệp phải có công chứng Nhà nước chứng nhận. Nếu tài sản đem bán đấu giá là thiết bị đồng bộ thì phải bán đồng bộ, trừ khi không bán được đồng bộ mới bán thiết bị lẻ. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản và giải quyết quyền sử dụng đất đai của doanh nghiệp phải theo đúng pháp luật;

5- Gửi tất cả các khoản tiền thu được của doanh nghiệp vào tài khoản mới mở tại ngân hàng;

6- Thực hiện thanh toán theo quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Thẩm phán.

Điều 45

1- Chấp hành viên đề nghị Toà án ra quyết định thu hồi lại tài sản, giá trị tài sản của doanh nghiệp hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp nếu trong sáu tháng trước ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã có những vi phạm sau đây :

a) Tẩu tán tài sản của doanh nghiệp dưới mọi hình thức;

b) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn;

c) Từ bỏ quyền đòi nợ đối với các khoản nợ;

d) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm;

đ) Bán tài sản của doanh nghiệp thấp hơn thực giá.

2- Trước khi thu hồi lại tài sản hoặc phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, Tổ thanh toán tài sản có trách nhiệm xuất trình quyết định của Toà án, giải thích rõ lý do thu hồi lại tài sản hoặc phần chênh lệch giá trị tài sản doanh nghiệp cho đương sự biết. Những tranh chấp về thu hồi lại tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp do Toà án giải quyết.

Điều 46

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp, chủ sở hữu tài sản cho doanh nghiệp thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với Chấp hành viên để nhận lại tài sản của mình.

Trong trường hợp doanh nghiệp đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê, thì chủ sở hữu chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán lại số tiền thuê còn thừa do chưa hết thời hạn để Tổ thanh toán tài sản nhập vào tài sản còn lại của doanh nghiệp.

Điều 47

Trong quá trình thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, đương sự có quyền khiếu nại lên Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận đơn, Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp phải xem xét, giải quyết và trả lời cho người khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định của Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp thì đương sự có quyền khiếu nại lên Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự phải ra một trong các quyết định sau đây :

1- Giữ nguyên quyết định của Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp;

2- Huỷ quyết định bị khiếu nại và giao cho Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp giải quyết lại.

Điều 48

Kết thúc việc thanh toán, Trưởng phòng thi hành án ra quyết định chấm dứt việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Quyết định này phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 49

1- Người nào có những hành vi vi phạm dưới đây, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:

a) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 18 của Luật này hoặc có hành vi gian trá khác trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

b) Đe doạ hoặc có hành vi khác để ép buộc doanh nghiệp phải nộp đơn xin tuyên bố phá sản;

c) Cố tình làm hư hại hoặc huỷ hoại tài sản của doanh nghiệp.

2- Thẩm phán, thành viên Tổ quản lý tài sản, Chấp hành viên, thành viên Tổ thanh toán tài sản trong quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp, nếu có hành vi vi phạm những quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 50

1- Giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nào trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.

2- Giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp bị phá sản trong các trường hợp dưới đây không bị xử lý theo khoản 1 Điều này:

a) Doanh nghiệp bị phá sản vì các lý do bất khả kháng do Chính phủ quy định;

b) Giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị không trực tiếp chịu trách nhiệm về lý do doanh nghiệp bị phá sản;

c) Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị đã tự nguyện đệ đơn xin tuyên bố phá sản doanh nghiệp đúng pháp luật và đã trả đủ nợ cho các chủ nợ.

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51:

Việc giải quyết phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam có liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài được thực hiện theo Luật này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 52

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 1994.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1993.

 

 

Nông Đức Mạnh
(Đã ký)

 

 

- Việc áp dụng luật phá sản được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Công văn 24/1999/KHXX

Công văn về việc giải đáp bổ sung một số vấn đề áp dụng pháp luật
...
V. VỀ KINH TẾ
...
3. Trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản doanh nghiệp mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự và theo Luật phá sản doanh nghiệp thì Toà án phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát để xem xét về hình sự, nhưng Luật phá sản doanh nghiệp không quy định là trong trường hợp này Toà án sau khi chuyển hồ sơ thì ra quyết định tạm đình chỉ hay đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp? Nếu đình chỉ thì chi phí cho việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp được giải quyết như thế nào?

Cũng trường hợp trên, nếu Viện kiểm sát chuyển trả hồ sơ lại cho Toà án với lý do là người có trách nhiệm hình sự đã chết, nên không xem xét về hình sự, thì Toà án phải tiếp tục giải quyết như thế nào? Trước đây khi chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ chờ quyết định khởi tố của Viện kiểm sát. Nếu Toà án không tiếp tục giải quyết phá sản thì hồ sơ chuyển trả lại cho ai? Các chi phí cho việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp giải quyết như thế nào?

Về trả lời câu hỏi này trước hết chúng ta phải căn cứ vào các quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 10 Luật phá sản doanh nghiệp, thì trong khi giải quyết các vụ án có liên quan đến doanh nghiệp, nếu phát hiện doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì Toà án thông báo cho các chủ nợ, doanh nghiệp đó biết để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc phá sản doanh nghiệp. Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật phá sản doanh nghiệp, thì trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nếu phát hiện có dấu hiệu phạm tội thì Thẩm phán cung cấp tài liệu cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp xem xét để khởi tố về mặt hình sự. Mặt khác, theo quy định tại các điều 16, 29, 31, 33 và 35 Luật phá sản doanh nghiệp, thì trong các căn cứ để ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp không có căn cứ nào là khi phát hiện có dấu hiệu phạm tội.

Xuất phát từ các quy định trên đây của Luật phá sản doanh nghiệp, thì trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, một mặt Thẩm phán vẫn tiếp tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp; mặt khác, cung cấp tài liệu cho Viện kiểm sát (có thể là bản sao) xem xét để khởi tố về mặt hình sự, chứ không được ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố việc phá sản doanh nghiệp và chuyển toàn bộ hồ sơ cho Viện kiểm sát.

Nếu thực tiễn có trường hợp cụ thể nào đó mà Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và đã chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thì Toà án đó ra ngay quyết định rút quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ đó và yêu cầu Viện kiểm sát chuyển trả hồ sơ giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp để tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung (kể cả chi phí cho việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp).

Trong trường hợp Viện kiểm sát chuyển trả hồ sơ lại cho Toà án với lý do người có trách nhiệm hình sự đã chết, thì việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp vẫn tiếp tục. Nếu không phải là doanh nghiệp tư nhân thì vẫn giải quyết theo thủ tục chung. Nếu là doanh nghiệp tư nhân mà chủ của doanh nghiệp bị chết và người thừa kế từ chối thừa kế hoặc không có người thừa kế, thì Thẩm phán áp dụng khoản 6 Điều 36 Luật phá sản doanh nghiệp ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Việc giải quyết chế độ đối với lao động trong các đơn vị giải thể được hướng dẫn bởi Công văn 3530/LĐTBXH-CV năm 1994

Thực hiện Luật phá sản được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ 01/7/1994 và việc giải quyết chính sách, chế độ đối với lao động trong các doanh nghiệp giải thể còn tồn đọng theo Quyết định 315/HĐBT ngày 01/9/1990 và 330/HĐBT ngày 23/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Sau khi trao đổi với Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị:

1. Các địa phương, các ngành kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động trong các doanh nghiệp giải thể, đặc biệt là việc chi trả trợ cấp thôi việc đối với lao động thôi việc hưởng trợ cấp một lần, đảm bảo chi trả dứt điểm cho người lao động.

2. Đối với những doanh nghiệp Nhà nước giải thể trước ngày 01/7/1994 thì việc giải quyết chính sách, chế độ theo quy định tại Quyết định 315/HĐBT ngày 01/9/1990, Quyết định 330/HĐBT ngày 23/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các Thông tư liên Bộ số 02/TT-LB ngày 5/3/1991, Thông tư số 05/TT-LB ngày 11/4/1992 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

- Đối với các doanh nghiệp đã giải thể, nhưng nguồn thu từ thanh lý tài sản và thu hồi công nợ không đủ để trả trợ cấp thôi việc cho người lao động, thì khẩn trương hoàn tất thủ tục theo quy định trình Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy định chung.

- Đối với các doanh nghiệp giải thể đã được ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí phải thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành.

Việc giải quyết những tồn đọng trên chậm nhất là 30/11/1994, ngoài thời gian thực hiện trên các địa phương, các ngành tự chịu trách nhiệm giải quyết.

3. Đối với những doanh nghiệp Nhà nước giải thể từ ngày 01/7/1994 thì việc giải quyết giải thể có liên quan mật thiết với Luật phá sản, vì vậy cần chờ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật phá sản và các hướng dẫn cụ thể thêm đối với các trường hợp giải thể mà không phải là phá sản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
I - VỀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA LUẬT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

1. Theo quy định tại đoạn 1 Điều 1 của Luật phá sản doanh nghiệp thì Luật này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam khi lâm vào tình trạng phá sản.

Tuy nhiên đoạn 2 của Điều 1 này giao cho Chính phủ quy định cụ thể việc thi hành Luật này đối với các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng; do đó, khi có đơn yêu cầu phải giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối với một doanh nghiệp cụ thể nào đó, Toà án phải xem xét doanh nghiệp đó có thuộc loại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng theo quy định của Chính phủ hay không? Nếu thuộc loại doanh nghiệp đó thì khi giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, ngoài việc phải thi hành đúng các quy định của Luật phá sản doanh nghiệp, Toà án cần phải thực hiện đúng các quy định cụ thể của Chính phủ về việc thi hành Luật phá sản doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 1 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 1.

1- Các doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng Luật Phá sản doanh nghiệp bao gồm:

a) Doanh nghiệp Nhà nước;

b) Doanh nghiệp của tổ chức chính trị xã hội;

c) Doanh nghiệp tư nhận;

d) Công ty trách nhiệm hữu hạn;

đ) Công ty cổ phần;

e) Doanh nghiệp có một phần vốn đầu tư nước ngoài;

g) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài;

h) Hợp tác xã;

2- Cá nhân, nhóm kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 2-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) không thuộc phạm vi áp dụng của Luật Phá sản doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục III Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
III- VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT PHÁ SẢN DOANH NGHIIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ DỊCH VỤ CÔNG CỘNG QUAN TRỌNG

Điều 4.

1- Các doanh nghiệp được xem xét để công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng phải là những doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực, ngành sau đây:

a) Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh; các doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng tại các địa bàn chiến lược quan trọng;

b) Kinh doanh tài chính, tiền tệ và kinh doanh bảo hiểm;

c) Sản xuất, cung ứng điện;

d) Giao thông, công chính đô thị;

đ) Vận tải đường sắt, vận tải hàng không;

e) Thông tin viễn thông;

g) Quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi;

h) quản lý và xây dựng các vùng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quốc gia trọng điểm.

2- Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, sau khi có thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, lập và công bố danh mục các doanh nghiệp cụ thể nói tại Khoản 1 Điều này.

Điều 5.

1- Trong trường hợp doanh nghiệp nói tại Điều 4 của Nghị định này lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp. Báo cáo phải nêu rõ lý do, thực trạng tài chính và các biện pháp đã áp dụng để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

2- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Thủ tướng cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp phải xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết nhằm phục hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp.

3- Trong trường hợp các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp vượt quá khả năng của mình thì Thủ trưởng cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp phải báo cáo để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các biện pháp hỗ trợ hay không hỗ trợ doanh nghiệp đó.

Điều 6.

1- Toà án chỉ ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng nói tại Điều 4 của Nghị định này sau khi đã nhận được văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp về việc không áp dụng biện pháp cần thiết phục hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp đó.

2- Sau khi Toà án đã thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản thì thủ tục giải quyết phá sản đối với các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng được tiến hành theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp, Nghị định này và các văn bản pháp quy khác liên quan đến việc giải quyết phá sản doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Căn cứ xem xét doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản được hướng dẫn bởi Mục II Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
II- VỀ CĂN CỨ ĐỂ XEM XÉT DOANH NGHIỆP LÂM VÀOTÌNH TRẠNG PHÁ SẢN

Điều 3.

1- Doanh nghiệp được coi là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản nói tại Điều 2 của Luật Phá sản doanh nghiệp, nếu kinh doanh bị thua lỗ trong hai năm liên tiếp đến mức không trả được các khoản nợ đến hạn, không trả đủ lương cho người lao động theo thoả ước lao động và hợp đồng lao động trong ba tháng liên tiếp.

2- Khi xuất hiện dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản như nói tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết như sau để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn:

a) Có phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm;

b) Có biện pháp xử lý hàng hoá, sản phẩm, vật tư tồn đọng;

c) Thu hồi các khoản nợ và tài sản bị chiếm dụng;

d) Thương lượng với các chủ nợ để hoãn nợ, mua nợ, bảo lãnh nợ, giảm, xoá nợ;

đ) Tìm kiếm các khoản tài trợ và các khoản vay để trang trải các khoản nợ đến hạn và đầu tư đổi mới công nghệ.

3- Sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết nói tại Khoản 2 Điều này, mà vẫn gặp khó khăn, không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản và phải được xử lý theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp, Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
I - VỀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA LUẬT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
2. Khi xem xét đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các Toà án cần phải nắm chắc quy định về doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản quy định tại Điều 2 của Luật phá sản doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh;

b) Sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục IV Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
IV- VỀ ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 7.

1- Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản bao gồm đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền.

2- Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là:

a) Chủ tịch Hội đồng quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội có Hội đồng quản lý; Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội không có Hội đồng quản lý;

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn có 12 thành viên trở lên. Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn không thành lập Hội đồng quản trị thì đại diện theo pháp luật là người được phân công quản lý công ty và được ghi trong Điều lệ của công ty;

c) Chủ nhiệm hợp tác xã đối với các hợp tác xã.

3- Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nói tại Khoản 2 Điều này có thể uỷ quyền bằng văn bản cho thành viên Hội đồng quản lý, Hội đồng quản trị, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Phó Chủ nhiệm tham gia quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp. Giấy uỷ quyền phải xác định rõ phạm vi uỷ quyền cho người đại diện.

4- Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, nơi không thành lập Hội đồng quản trị phải trực tiếp tham gia quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp; nếu có lý do chính đáng, thì có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Các tài liệu gửi kèm đơn yêu cầu giải quyết tuyên bố phá sản của chủ nợ được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 10. Chủ nợ khi gửi đơn đến Toà án yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo quy định Điều 7 của Luật Phá sản doanh nghiệp, phải gửi kèm theo các tài liệu sau đây để chứng minh các khoản nợ:

1- Bản sao giấy đòi nợ đến hạn;

2- Các tài liệu liên quan đến việc giải quyết tranh chấp các khoản nợ;

3- Các tài liệu chứng minh tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thanh toán được, cụ thể là:

a) Đối với các khoản nợ đi vay là các văn bản nhận nợ và các giấy tờ chứng minh số nợ đã đến hạn nhưng chưa được trả cho chủ nợ;

b) Đối với các khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh là các hợp đồng trao đổi, mua bàn hàng hoá, hợp đồng dịch vụ kèm theo hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ và các giấy tờ chứng minh số nợ trên đã đến hạn trả nhưng chưa được thanh toán;

c) Đối với các khoản nợ cho thuê tài sản là các hợp đồng cho thuê, biên bản bàn giao tài sản và các giấy tờ chứng minh số tiền liên quan đến việc thuê tài sản đã đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa trả;

d) Đối với các khoản nợ thuế, nợ ngân sách khác là giấy báo nộp thuế và các chứng từ mà theo đó doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp ngân sách Nhà nước;

đ) Đối với các khoản nợ tiền lương, trợ cấp thôi việc, tiền bảo hiểm xã hội và các lợi ích khác của người lao động là hợp đồng lao đông, thoả ước lao động, bảng chấm công, bản nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ, bản thanh toán tiền lương hoặc tiền công, các chứng từ chi bảo hiểm xã hội và các chứng từ có liên quan đến các lợi ích khác của người lao động;

e) Đối với các khoản nợ khác là bản đối chiếu nợ giữa chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ.

4- Các tài liệu khác nếu thấy cần thiết.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
II - VỀ NHỮNG NGƯỜI CÓ QUYỀN NỘP ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
1. Chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần (Điều 7). Trong trường hợp này đơn yêu cầu phải ghi rõ : a) họ, tên, địa chỉ của người làm đơn; b) tên và trụ sở chính của doanh nghiệp bị yêu cầu tuyên bố phá sản. Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao giấy đòi nợ, các giấy tờ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Đồng thời người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
II - VỀ NHỮNG NGƯỜI CÓ QUYỀN NỘP ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
2. Đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động, nơi chưa có tổ chức công đoàn (Điều 8). Tuy nhiên đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn chỉ có quyền nộp đơn khi doanh nghiệp không trả được lương cho người lao động ba tháng liên tiếp. Đối với trường hợp này người nộp đơn không phải nộp các giấy tờ, tài liệu gì khác kèm theo đơn và cũng không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
V- VỀ VIỆC THAM GIA CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

Điều 8.

1- Đại diện công đoàn doanh nghiệp tham gia quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp là Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn hoặc người được Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn uỷ quyền bằng văn bản.

2- Đại diện công đoàn doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ trong quá trình tham gia giải quyết phá sản doanh nghiệp theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp và Nghị định này.

Điều 9. Đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp khi có đủ hai điều kiện sau đây:

1- Doanh nghiệp không trả đủ lương cho người lao động theo thoả ước lao động và hợp đồng lao động trong ba tháng liên tiếp;

2- Có nghị quyết của công đoàn yêu cầu giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Tài liệu và báo cáo khả năng thanh toán nợ gửi kèm đơn yêu cầu tuyên bố phá sản được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 11. Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, nơi không thành lập Hội đồng quản trị khi nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 9 của Luật phá sản doanh nghiệp phải gửi kèm theo đơn các tài liệu sau đây:

1- Danh sách chủ nợ, trong đó ghi rõ địa chỉ, số nợ phải trả cho từng chủ nợ, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn, nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm;

2- Báo cáo tình hình kinh doanh sáu (6) tháng trước khi mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;

3- Báo cáo quyết toán và thuyến trình chi tiết tình hình tài chính hai (2) năm cuối cùng hoặc từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp có thời gian hoạt động chưa đủ hai năm. Báo cáo phải được Cơ quan Kiểm toán xác nhận, đối với doanh nghiệp Nhà nước còn phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

4- Báo cáo về các biện pháp tài chính doanh nghiệp đã áp dụng để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;

5- Bản tường trình về trách nhiệm của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị, của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc đối với tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp;

6- Bản sao các tài liệu kế toán, gồm sổ tổng hợp; bản kê chi tiết tài sản, vật tư, hàng hoá; sổ theo dõi công nợ, sổ theo dõi tạm ứng và các sổ sách kế toán khác có liên quan theo yêu cầu của Toà án;

7- Các tài liệu khác nếu thấy cần thiết.

Điều 12. Ngoài những nội dung quy định tại Điều 11 của Nghị định này, đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, nơi không thành lập Hội đồng quản trị khi nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp còn phải gửi cho Toà án nhân dân cấp tỉnh báo cáo về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1- Tiền mặt, số dư tại các tài khoản tiền gửi (tiền Việt Nam và ngoại tệ), trị giá vàng, bạc, đá quý và trị giá toàn bộ giấy tờ có khả năng thanh toán của doanh nghiệp;

2- Bảng kê chủng loại, số lượng, giá trị theo sổ sách kế toán và dự tính theo giá thị trường các loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho, hàng hoá đang vận chuyển, trong đó ghi rõ giá trị vật tư, sản phẩm, hàng hoá có khả năng tiêu thụ; vật tư, sản phẩm, hàng hoá được dùng làm vật bảo đảm, thế chấp; trị giá vật tư, sản phẩm, dịch vụ dở dang có khả năng tiêu thụ, thanh toán được.

3- Giá trị tài sản cố định còn lại theo giá hạch toán và dự tính theo giá thị trường, trong đó ghi rõ số tài sản được dùng để bảo đảm, thế chấp; trị giá các công trình xây dựng cơ bản chưa hoàn thành, trong đó ghi rõ số tiền có khả năng thu hồi do bán các công trình đó;

4- Tài sản, tiền vốn tham gia hợp tác, liên doanh, trong đó ghi rõ số vốn có khả năng thu hồi;

5- Danh sách người mắc nợ doanh nghiệp, trong đó ghi rõ địa chỉ, số nợ phải thu của từng người mắc nợ, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn, nợ có khả năng thu hồi;

6- Giá trị về quyền tài sản dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
II - VỀ NHỮNG NGƯỜI CÓ QUYỀN NỘP ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
3. Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp (Điều 9). Việc nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối với những người này không chỉ là quyền mà là nghĩa vụ. Những người này phải nộp đơn khi doanh nghiệp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà doanh nghiệp vẫn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đơn phải ghi rõ: tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; họ và tên của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp; các biện pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Kèm theo đơn yêu cầu phải có đầy đủ các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật phá sản doanh nghiệp. Đồng thời người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
III - VỀ VẤN ĐỀ THỤ LÝ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

1. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu và chứng từ về việc người nộp tiền đã tạm ứng lệ phí, Toà án phải vào sổ thụ lý đơn và cấp cho người nộp đơn giấy báo đã nhận đơn, trong đó cần nói rõ đã nhận được các loại giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
III - VỀ VẤN ĐỀ THỤ LÝ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
2. Theo tinh thần quy định tại Điều 12 Luật phá sản doanh nghiệp thì: Trong trường hợp người nộp đơn là chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần, đai diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp mắc nợ biết, có bản sao đơn và các tài liệu liên quan kèm theo. Nếu người nộp đơn là chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp thì Toà án chỉ thụ lý đơn mà không phải gửi bản sao đơn và các tài liệu liên quan kèm theo cho bất cứ người nào.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục III Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
III - VỀ VẤN ĐỀ THỤ LÝ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
3. Theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Luật phá sản doanh nghiệp, sau khi xem xét đơn và các giấy tờ, tài liệu có liên quan, Chánh toà Toà kinh tế ra quyết định không mở (nếu xét thấy có đủ căn cứ) hoặc quyết định mở (nếu xét thấy có đủ căn cứ) thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong quyết định phải nêu rõ lý do không mở hoặc mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Nếu là quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp thì còn phải ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp; họ, tên của Thẩm phán phụ trách giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và các nhân viên Tổ quản lý tài sản được chỉ định.

Lý do của việc ra quyết định không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp là mặc dù doanh nghiệp tuy có gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh nhưng sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết thì doanh nghiệp chưa mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Lý do của việc ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, nhưng sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Tổ quản lý tài sản phải có đầy đủ các thành viên quy định tại đoạn 3 Điều 15 Luật phá sản doanh nghiệp và phải tổ chức, hoạt động theo đúng các quy định của Chính phủ về "quy chế tổ chức và hoạt động của tổ quản lý tài sản".

4. Để việc ra quyết định không mở hoặc quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp được đúng, ngoài việc phải xem xét đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo một cách kỹ càng, thận trọng, trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chánh toà Toà kinh tế có thể triệu tập chủ nợ, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp đến Toà án để trình bày về những vấn đề cần thiết hoặc yêu cầu họ cung cấp, bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết khác.

Xem nội dung VB
- Việc xử lý khi có dấu hiệu phạm tội được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
III - VỀ VẤN ĐỀ THỤ LÝ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
6. Trong quá tình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nếu phát hiện có dấu hiệu phạm tội như tham ô, lừa đảo, sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa..., thì Thẩm phán cần thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết và cung cấp tài liệu cho Viện kiểm sát xem xét để khởi tố về hình sự.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 và 4 Mục III Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
III - VỀ VẤN ĐỀ THỤ LÝ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
3. Theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Luật phá sản doanh nghiệp, sau khi xem xét đơn và các giấy tờ, tài liệu có liên quan, Chánh toà Toà kinh tế ra quyết định không mở (nếu xét thấy có đủ căn cứ) hoặc quyết định mở (nếu xét thấy có đủ căn cứ) thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong quyết định phải nêu rõ lý do không mở hoặc mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. Nếu là quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp thì còn phải ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp; họ, tên của Thẩm phán phụ trách giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và các nhân viên Tổ quản lý tài sản được chỉ định.

Lý do của việc ra quyết định không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp là mặc dù doanh nghiệp tuy có gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh nhưng sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết thì doanh nghiệp chưa mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Lý do của việc ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, nhưng sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

Tổ quản lý tài sản phải có đầy đủ các thành viên quy định tại đoạn 3 Điều 15 Luật phá sản doanh nghiệp và phải tổ chức, hoạt động theo đúng các quy định của Chính phủ về "quy chế tổ chức và hoạt động của tổ quản lý tài sản".

4. Để việc ra quyết định không mở hoặc quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp được đúng, ngoài việc phải xem xét đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo một cách kỹ càng, thận trọng, trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chánh toà Toà kinh tế có thể triệu tập chủ nợ, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp đến Toà án để trình bày về những vấn đề cần thiết hoặc yêu cầu họ cung cấp, bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết khác.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
III - VỀ VẤN ĐỀ THỤ LÝ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
...
5. Theo quy định tại đoạn 1 Điều 15 Luật phá sản doanh nghiệp thì trong quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp Toà án phải ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp, đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật phá sản doanh nghiệp thì kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp mắc nợ tiến hành một số việc cụ thể, trong đó có nghiêm cấm thanh toán có bảo đảm từ tài sản của doanh nghiệp mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Thẩm phán; Thanh toán bất kỳ khoản nợ không có bảo đảm cho bất kỳ chủ nợ nào; Do đó, trong quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp Toà án cần ấn định rõ thời điểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp là kể từ ngày doanh nghiệp nhận được quyết định.

Xem nội dung VB
- Việc chỉ định thẩm phán được hướng dẫn bởi Mục IV Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
IV - VỀ VẤN ĐỀ CHỈ ĐỊNH THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP.

1. Đoạn 2 Điều 15 Luật phá sản doanh nghiệp quy định: "tuỳ tính chất của từng việc cụ thể, Chánh Toà kinh tế cấp tỉnh chỉ định một Thẩm phán hoặc một tập thể gồm ba Thẩm phán... để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp". Do đó, khi có yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp Chánh Toà kinh tế nếu xét thấy đủ căn cứ để ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, thì phải xem xét, tuỳ tính chất của từng việc cụ thể, chỉ định một Thẩm phán hoặc một tập thể gồm ba Thẩm phán để giải quyết.

Cần chỉ định một tập thể gồm ba Thẩm phán để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, khi xét thấy số lượng chủ nợ lớn, có nhiều khoản nợ khác nhau với số tiền rất lớn, doanh nghiệp có nhiều chi nhánh ở nhiều nơi, các yếu tố liên quan khác cho thấy độ phức tạp của việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2. Đối với trường hợp lúc đầu ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Chánh Toà án kinh tế chỉ định một Thẩm phán để giải quyết, nhưng quá trình tiến hành giải quyết việc phá sản doanh nghiệp, nếu xét thấy phức tạp, khó khăn, thì Chánh toà Toà kinh tế theo đề nghị của Thẩm phán được chỉ định hoặc tự mình ra quyết định chỉ định bổ sung Thẩm phán để có một tập thể gồm ba Thẩm phán tiếp tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp Chánh toà Toà kinh tế chỉ định một tập thể gồm ba Thẩm phán để giải quyết, nhưng quá trình tiến hành giải quyết việc phá sản doanh nghiệp cho thấy không cần thiết phải do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết, thì Chánh toà Toà kinh tế theo đề nghị của tập thể Thẩm phán được chỉ định hoặc tự mình ra quyết định rút bớt Thẩm phán và giao việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp cho một Thẩm phán phụ trách, giải quyết tiếp.

Cần lưu ý là các quyết định bổ sung trên đây cũng phải được gửi cho Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các bên đương sự.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 18 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 17.

Trước khi ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh yêu cầu các cơ quan có liên quan cử người có đủ năng lực, độc lập về kinh tế và pháp lý với các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ tham gia Tổ quản lý tài sản.

1- Thành phần Tổ quản lý tài sản gồm:

a) Một cán bộ Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh làm Tổ trưởng, do Chánh toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh phân công;

b) Một chấp hành viên Phòng Thi hành án, do Trưởng Phòng Thi hành án thuộc Sở Tư pháp cử;

c) Chủ nợ có số nợ nhiều nhất; trong trường hợp có nhiều chủ nợ có số nợ nhiều nhất ngang nhau thì Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh chọn một số chủ nợ cho đến khi hội nghị chủ nợ cử người đại diện cho các chủ nợ;

d) Một đại diện của doanh nghiệp mặc nợ, do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài nơi không thành lập Hội đồng quản trị cử;

đ) Một đại diện công đoàn doanh nghiệp;

e) Một đại diện Sở tài chính, do Giám đốc Sở Tài chính cử;

g) Một đại diện Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh, do Giám đốc Ngân hàng đó cử.

2- Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh có thể mời thêm một số chuyên gia khác tham gia Tổ quản lý tài sản.

3- Một người có thể được chỉ định cùng một lúc tham gia tối đa ba Tổ quản lý tài sản. Người được chỉ định tham gia Tổ quản lý tài sản có quyền từ chối sự chỉ định đó, nếu có lý do chính đáng.

4- Tổ quản lý tài sản làm việc theo sự điều hành của Tổ trưởng Tổ quản lý tài sản và chịu sự giám sát của Thẩm phán.

Điều 18.

1- Hội nghị chủ nợ có quyền chọn người đại diện của mình tham gia Tổ quản lý tài sản để thay thế người đã được Chánh toà Toà kinh tế chỉ định. Chánh toà Toà kinh tế có thể không chấp nhận sự lực chọn của hội nghị chủ nợ, nếu có lý do chính đáng. Trong trường hợp đó, chậm nhất sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo không chấp nhận của Chánh toà Toà kinh tế, hội nghị chủ nợ phải chọn người đại diện khác thay thế.

2- Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh là người quyết định cuối cùng về mọi khiếu nại có liên quan đến việc chọn đại diện chủ nợ tham gia Tổ quản lý tài sản.

Xem nội dung VB
- Tổ chức và hoạt động của Tổ quản lý tài sản được hướng dẫn bởi Mục IX Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
IX- VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ QUẢN LÝ TÀI SẢN

Điều 17.
...
Điều 18.
...
Điều 19.
...
Điều 20.
...
Điều 21.
...
Điều 22. Sau khi lập bảng kê tài sản nói tại Điều 20 của Nghị định này, Tổ quản lý tài sản đối chiếu số tài sản hiện có với tổng số nợ doanh nghiệp phải trả; xây dựng phương án phân chia tài sản, dự kiến kế hoạch trả nợ để Thẩm phán xem xét quyết định.

Điều 23. Kể từ thời điểm Toà án ra quyết định tuyên bố phá sản, doanh nghiệp mất quyền quản lý tài sản. Tổ quản lý tài sản thực hiện việc bảo quản tài sản của doanh nghiệp cho đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho Tổ thanh toán tài sản.

Điều 24. Chậm nhất là năm (5) ngày, kể từ ngày có quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản, Tổ quản lý tài sản phải bàn giao toàn bộ tài sản, tài liệu, giấy tờ đang quản lý cho Tổ thanh toán tài sản.

Điều 25. Tổ trưởng và nhân viên Tổ quản lý tài sản, tuỳ tính chất và mức độ vi phạm trong các trường hợp sau đây, có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường:

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 và Điều 22 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 20.

1- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản lý tài sản phải lập xong bảng kê toàn bộ tài sản, bảng cân đối tài sản, doanh sách chủ nợ và danh sách người mắc nợ của doanh nghiệp.

2- Bảng kê tài sản và bảng cân đối tài sản phải ghi rõ các loại tài sản, nếu tài sản là đồ vật thì phải được ghi rõ tên, tình trạng và được định giá.

3- Danh sách chủ nợ và danh sách người mắc nợ phải bao gồm nội dung chủ yếu sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ chủ nợ và người mắc nợ doanh nghiệp;

b) Số nợ của từng chủ nợ và của từng người mắc nợ doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn và nợ chưa đến hạn. Đối với danh sách người mắc nợ doanh nghiệp, còn phải ghi rõ nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi.
...
Điều 22. Sau khi lập bảng kê tài sản nói tại Điều 20 của Nghị định này, Tổ quản lý tài sản đối chiếu số tài sản hiện có với tổng số nợ doanh nghiệp phải trả; xây dựng phương án phân chia tài sản, dự kiến kế hoạch trả nợ để Thẩm phán xem xét quyết định.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 19.

1- Tổ quản lý tài sản có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp từ khi có quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đến khi có quyết định tuyên bố phá sản, cụ thể là:

a) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định nói tại Khoản 2 Điều 18 và Điều 23 của Luật phá sản doanh nghiệp;

b) Kiểm tra, giám sát việc ký kết, thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;

c) Giám sát, kiểm tra việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

2- Tổ trưởng Tổ quản lý tài sản có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định buộc doanh nghiệp thực hiện hoặc không được thực hiện một số hành vi nhằm bảo toàn tài sản của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 21.

1- Tổ quản lý tài sản có nhiệm vụ niêm yết danh sách chủ nợ và danh sách người mắc nợ doanh nghiệp tại trụ sở, các chi nhánh của doanh nghiệp và trụ sở Toà án giải quyết việc phá sản doanh nghiệp;

2- Sau mười (10) ngày, kể từ ngày niêm yết, Tổ quản lý tài sản có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung danh sách chủ nợ và những người mắc nợ theo quyết định Thẩm phán và khoá sổ các danh sách đó.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục VI Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VI - VỀ VẤN ĐỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ LẬP DANH SÁCH CHỦ NỢ.

1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật phá sản doanh nghiệp, thì trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được tiến hành bình thường nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của Thẩm phán và tổ chức quản lý tài sản.

Do đó, trong thời hạn kể từ ngày doanh nghiệp nhận được quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp cho tới ngày Toà án ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc tới ngày Toà án ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán và tổ quản lý tài sản có trách nhiệm giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là:

- Giám sát, kiểm tra doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 23 Luật phá sản doanh nghiệp.

- Giám sát, kiểm tra doanh nghiệp trong việc tiêu thụ hàng hoá, vật tư, bảo đảm việc thu tiền bán hàng hoá, vật tư đó phải được nhập vào tài khoản của doanh nghiệp.

- Giám sát, kiểm tra doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh doanh, bảo đảm việc ký kết và thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp tuân theo đúng quy định của pháp luật, tránh việc doanh nghiệp lợi dụng việc ký kết và thực hiện hợp đồng để thanh toán nợ hoặc tẩu tán tài sản.

2. Việc giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải chặt chẽ, nhưng không được làm cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục V Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
V - VỀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Theo điểm c khoản 1 Điều 16 Luật phá sản doanh nghiệp thì Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp "ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp mắc nợ" và theo khoản 2 Điều 17 Luật phá sản doanh nghiệp "Trong trường hợp cần thiết, tổ quản lý tài sản có quyền đề nghị Thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản còn lại của doanh nghiệp". Luật phá sản doanh nghiệp không quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm các biện pháp nào. Tuy nhiên theo tinh thần quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật phá sản doanh nghiệp và tham khảo quy định tại chương VIII Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế thì các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp có thể bao gồm các biện pháp sau đây:

a) Cho bán hàng hoá sản phẩm của doanh nghiệp trong trường hợp hàng hoá dễ bị hỏng, hàng hoá có thời hạn sử dụng và hàng hoá thuộc loại nếu không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ.

b) Kê biên tài sản của doanh nghiệp để tránh việc cất giấu, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán;

c) Phong toả tài khoản của doanh nghiệp.

d) Cấm hoặc buộc đương sự, tổ chức, cá nhân khác thực hiện một số hành vi nhất định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
VII- VỀ VIỆC THỰC HIỆN HOÀ GIẢI VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 13. Phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại Điều 20 của Luật Phá sản doanh nghiệp bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

1- Kiến nghị hoãn nợ, giảm nợ, xoá nợ, mua nợ bảo lãnh nợ và các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp; cam kết của doanh nghiệp mắc nợ về thời hạn, mức và phương thức thanh toán nợ đến hạn;

2- Các biện pháp tổ chức lại hoạt đồng kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các biện pháp tài chính, tổ chức lại bộ máy, sắp xếp lại lao động, cải tiến quản lý, hoàn thiện, đối với công nghệ và các biện pháp cần thiết khác nhằm khắc phục tình trạng mất khả năng thành toán nợ đến hạn của doanh nghiệp. Từng biện pháp phải có thời hạn, kế hoạch thực hiện cụ thể;

3- Phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản và có chữ ký của đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài không thành lập Hội đồng quản trị.

Điều 14. Trong thời gian thực hiện phương án hoà giải và các biện pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mắc nợ có trách nhiệm:

1- Thực hiện phương án hoà giải và các biện pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng thời gian và kế hoạch đã được cam kết;

2- Báo cáo dịnh kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Thẩm phán) và chủ nợ về tình hình, kết quả thực hiện phương án hoà giải, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

3- Đề nghị Toà án tuyên bố phá sản, nếu xét thấy không thể thực hiện được phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VI Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VI - VỀ VẤN ĐỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ LẬP DANH SÁCH CHỦ NỢ.
...
3. Theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Luật phá sản doanh nghiệp thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đầu tiên đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương về quyết định của Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các chủ nợ phải gửi đến Toà án giấy đòi nợ doanh nghiệp. Và kể từ ngày hết thời hạn 60 ngày này, trong thời hạn 15 ngày, Tổ quản lý tài sản phải lập xong danh sách các chủ nợ và số nợ. Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án tỉnh, trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày.

Vì vậy, Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu, tuyên bố phá sản doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tổ quản lý tài sản trong việc lập danh sách chủ nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rõ:

- Họ tên, địa chỉ của các chủ nợ không có bảo đảm, số nợ của từng chủ nợ, số nợ đến hạn, số nợ chưa đến hạn của từng chủ nợ.

- Họ, tên, địa chỉ của các chủ nợ có bảo đảm một phần, số nợ của từng chủ nợ, trong đó cần phân định rõ số nợ có bảo đảm một phần và số nợ không có bảo đảm, số nợ đến hạn, số nợ chưa đến hạn của từng chủ nợ.

- Họ tên, địa chỉ của các chủ nợ có bảo đảm, số nợ của từng chủ nợ, số nợ đến hạn, số chưa đến hạn của từng chủ nợ.

- Tổng số nợ không có bảo đảm đến hạn của các chủ nợ.

Khi niêm yết danh sách chủ nợ, trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh ở những địa phương khác Toà án giải quyết việc yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp cần uỷ thác cho Toà án nơi có chi nhánh của doanh nghiệp niêm yết danh sách chủ nợ tại chi nhánh đó. Toà án nhận được uỷ thác niêm yết danh sách chủ nợ có trách nhiệm niêm yết ngay danh sách chủ nợ và thông báo lại cho Toà án uỷ thác biết rõ ngày mình đã niêm yết. Trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài, Toà án cần yêu cầu cơ quan ngoại giao của Việt Nam (đại sứ quán hoặc lãnh sự quán) ở nước doanh nghiệp đặt chi nhánh niêm yết danh sách chủ nợ và thông báo lại cho Toà án biết rõ này niêm yết danh sách chủ nợ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách chủ nợ nếu các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ có khiếu nại với Thẩm phán về danh sách chủ nợ, thì Thẩm phán xem xét khiếu nại, nếu thấy có căn cứ (như trong danh sách chủ nợ có tên chủ nợ đã được thanh toán hết số nợ; rõ ràng có sự sai sót về số nợ của chủ nợ; chủ nợ đi vắng xa không biết việc Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp để gửi giấy đòi nợ đến Toà án v.v... thì Thẩm phán sửa đổi hoặc bổ sung vào danh sách chủ nợ).

Hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách chủ nợ, Tổ quản lý tài sản khoá sổ danh sách chủ nợ. Những chủ nợ không gửi giấy đòi nợ thì mất quyền tham gia hội nghị chủ nợ.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VI Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VI - VỀ VẤN ĐỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ LẬP DANH SÁCH CHỦ NỢ.
...
3. Theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Luật phá sản doanh nghiệp thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đầu tiên đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương về quyết định của Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các chủ nợ phải gửi đến Toà án giấy đòi nợ doanh nghiệp. Và kể từ ngày hết thời hạn 60 ngày này, trong thời hạn 15 ngày, Tổ quản lý tài sản phải lập xong danh sách các chủ nợ và số nợ. Danh sách chủ nợ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Toà án tỉnh, trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày.

Vì vậy, Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu, tuyên bố phá sản doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tổ quản lý tài sản trong việc lập danh sách chủ nợ. Danh sách chủ nợ phải ghi rõ:

- Họ tên, địa chỉ của các chủ nợ không có bảo đảm, số nợ của từng chủ nợ, số nợ đến hạn, số nợ chưa đến hạn của từng chủ nợ.

- Họ, tên, địa chỉ của các chủ nợ có bảo đảm một phần, số nợ của từng chủ nợ, trong đó cần phân định rõ số nợ có bảo đảm một phần và số nợ không có bảo đảm, số nợ đến hạn, số nợ chưa đến hạn của từng chủ nợ.

- Họ tên, địa chỉ của các chủ nợ có bảo đảm, số nợ của từng chủ nợ, số nợ đến hạn, số chưa đến hạn của từng chủ nợ.

- Tổng số nợ không có bảo đảm đến hạn của các chủ nợ.

Khi niêm yết danh sách chủ nợ, trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh ở những địa phương khác Toà án giải quyết việc yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp cần uỷ thác cho Toà án nơi có chi nhánh của doanh nghiệp niêm yết danh sách chủ nợ tại chi nhánh đó. Toà án nhận được uỷ thác niêm yết danh sách chủ nợ có trách nhiệm niêm yết ngay danh sách chủ nợ và thông báo lại cho Toà án uỷ thác biết rõ ngày mình đã niêm yết. Trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài, Toà án cần yêu cầu cơ quan ngoại giao của Việt Nam (đại sứ quán hoặc lãnh sự quán) ở nước doanh nghiệp đặt chi nhánh niêm yết danh sách chủ nợ và thông báo lại cho Toà án biết rõ này niêm yết danh sách chủ nợ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách chủ nợ nếu các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ có khiếu nại với Thẩm phán về danh sách chủ nợ, thì Thẩm phán xem xét khiếu nại, nếu thấy có căn cứ (như trong danh sách chủ nợ có tên chủ nợ đã được thanh toán hết số nợ; rõ ràng có sự sai sót về số nợ của chủ nợ; chủ nợ đi vắng xa không biết việc Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp để gửi giấy đòi nợ đến Toà án v.v... thì Thẩm phán sửa đổi hoặc bổ sung vào danh sách chủ nợ).

Hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết danh sách chủ nợ, Tổ quản lý tài sản khoá sổ danh sách chủ nợ. Những chủ nợ không gửi giấy đòi nợ thì mất quyền tham gia hội nghị chủ nợ.

Xem nội dung VB
- Hội nghị chủ nợ được hướng dẫn bởi Khoản 4 và 5 Mục VII Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VII - VỀ HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
...
4. Thẩm phán phụ trách việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp là người tổ chức và chủ trì Hội nghị chủ nợ; cụ thể là:

- Triệu tập Hội nghị chủ nợ.

- Trước khi khai mạc Hội nghị, Thẩm phán phải kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập tham gia Hội nghị chủ nợ, xem xét với số người chủ nợ đã có mặt thì Hội nghị chủ nợ đã hợp lệ hay chưa, có cần hoãn Hội nghị chủ nợ hay không.

- Thẩm phán khai mạc Hội nghị và giới thiệu những người tham gia Hội nghị.

- Sau đó Hội nghị chủ nợ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 24 Luật phá sản doanh nghiệp.

5. Tuỳ từng việc cụ thể, Chánh toà Toà kinh tế có thể cử một hoặc hai Thư ký Toà án giúp Thẩm phán chủ trì hội nghị ghi biên bản Hội nghị. Biên bản Hội nghị phải ghi đầy đủ, chính xác quá trình diễn biến của Hội nghị và các ý kiến của những người tham gia Hội nghị.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục VII Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VII - VỀ HỘI NGHỊ CHỦ NỢ

1. Theo quy định tại Điều 25 Luật phá sản doanh nghiệp thì cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có tên trong danh sách chủ nợ đều là thành viên của Hội nghị chủ nợ, không phân biệt là chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần hay chủ nợ không có bảo đảm, nhưng cần lưu ý là chỉ những chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền biểu quyết tại Hội nghị chủ nợ. Đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn cũng có quyền biểu quyết trong trường hợp họ nộp đơn yêu cầu giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục VII Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VII - VỀ HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
...
2. Theo quy định tại Điều 29 Luật phá sản doanh nghiệp thì "Hội nghị chủ nợ chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm". Do đó, cần chú ý là ngoài các chủ nợ không có bảo đảm, thì các chủ nợ có bảo đảm một phần cũng được tính để xem xét Hội nghị chủ nợ có hợp lệ hay không, nhưng chỉ tính với số nợ không có bảo đảm.

Thí dụ: Một doanh nghiệp có 12 chủ nợ với số nợ 290 triệu đồng, trong đó có:

- 2 chủ nợ có bảo đảm với số nợ 100 triệu đồng,

- 5 chủ nợ có bảo đảm một phần với tổng số nợ 100 triệu đồng, được phân định rõ: nợ có bảo đảm 40 triệu đồng, nợ không có bảo đảm 60 triệu đồng.

- 5 chủ nợ không có bảo đảm 90 triệu đồng.

Như vậy trong thí dụ này tổng số chủ nợ đại diện cho tổng số nợ không có bảo đảm là 10 chủ nợ và tổng số nợ không có bảo đảm là 150 triệu đồng. Do đó, quá nửa số chủ nợ là ít nhất từ 6 người trở lên và ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm là 100 triệu đồng.

Trong thí dụ này Hội nghị chủ nợ chỉ hợp lệ khi có ít nhất là 6 chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm là 100 triệu đồng.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục VII Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VII - VỀ HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
...
3. Theo tinh thần quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật phá sản doanh nghiệp thì trong thời hạn ba mười ngày kể từ ngày hoãn hội nghị chủ nợ. Thẩm phán triệu tập lại hội nghị chủ nợ và chủ trì hội nghị. Hội nghị ngày chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của số chủ nợ đủ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm. Như vậy, trong trường hợp Hội nghị chủ nợ đã được hoãn một lần thì Hội nghị chủ nợ lần thứ 2 được coi là hợp lệ chỉ cần một điều kiện đó là có sự tham gia của số chủ nợ (mà không cần đến quá nửa số chủ nợ) đủ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm. Thí dụ: trong thí dụ tại điểm 2 mục này thì Hội nghị chủ nợ chỉ hợp lệ khi có số chủ nợ (không phụ thuộc vào số lượng là bao nhiêu) đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

Trong trường hợp Hội nghị chủ nợ lần thứ 2 không đủ số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục VII Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VII - VỀ HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
...
6. Trong trường hợp Hội nghị chủ nợ đạt được sự thoả thuận thì theo Điều 33 Luật phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán ra quyết định công nhận biên bản hoà giải thành của Hôi nghị chủ nợ về phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tạm đình chỉnh việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Quyết định này phải được đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp.

Quy định "biên bản hoà giải thành về giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi được quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm thông qua" cũng được thi hành tương tự như hướng dẫn tại điểm 2 mục này.

Xem nội dung VB
- Chi phí phá sản được hướng dẫn bởi Mục XI Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
XI- VỀ CHI PHÍ PHÁ SẢN

Điều 41.

1- Chi phí giải quyết phá sản bao gồm:

a) Lệ phí Toà án giải quyết việc phá sản, do Toà án quyết định theo quy định của pháp luật về lệ phí;

b) Chi phí kê biện, vận chuyển, thu hồi, giám định, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản; chi phí cho việc triệu tập và tiến hành Hội nghị chủ nợ (không bao gồm chi phí đi lại và ăn ở của các chủ nợ) được thanh toán theo thực chi do Thẩm phán phụ trách việc giải quyết vụ kiện phá sản xét duyệt; chi phí liên quan đến việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản được thanh toán theo thực chi trên cơ sở quyết định của Trưởng phòng thi hành án;

c) Mức thù lao mỗi ngày làm việc cho mỗi thành viên Tổ quản lý tài sản, Tổ thanh toán tài sản, Hội đồng định giá và những người tham gia cưỡng chế thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình giải quyết việc phá sản được tính bằng một ngày tiền công tác phí theo quy định của Nhà nước.

2- Lệ phí và các chi phí nói tại khoản 1 Điều này được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp bị phá sản.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VIII Công văn 457/KHXX năm 1994

Luật phá sản doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30-12-1993 và có hiệu lực kể từ ngày 1-7-1994. Để thi hành đúng và thống nhất các qui định của Luật này, Toà án nhân dân tối cao lưu ý các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số điểm như sau:
...
VIII - VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KHÁNG NGHỊ

1. Trong trường hợp có khiếu nại, kháng nghị thì Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao chỉ định một tập thể gồm ba Thẩm phán để giải quyết khiếu nại, kháng nghị. Khi giải quyết khiếu nại, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có quyền:

a) Bác khiếu nại, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Sửa đổi một phần quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Huỷ quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;

d) Huỷ quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và tiến hành việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo thủ tục chung.

2. Theo quy định tại khoản 2 Điều 40, thì quyết định của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng. Mặt khác việc phá sản doanh nghiệp không phải là một vụ án, cho nên theo quy định của Luật tổ chức Toà án nhân dân, thì các quyết định của Toà án về việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực pháp luật không được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; do đó, khi giải quyết khiếu nại, kháng nghị, các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần xem xét thận trọng, kỹ càng các quyết định của Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khiếu nại, kháng nghị để có quyết định chính xác.

Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp là một vấn đề hoàn toàn mới đối với Toà án nhân dân; do đó, các đồng chí Chánh án các toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đồng chí Chánh án các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần tổ chức cho các Thẩm phán và cán bộ nghiên cứu của Toà án nghiên cứu kỹ các quy định của Luật phá sản doanh nghiệp và các điểm được lưu ý trong công văn này.

Trong quá trình thi hành Luật phá sản doanh nghiệp, nếu thấy có điểm gì vướng mắc, các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần phản ánh ngay cho Toà án nhân dân tối cao để Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có hướng dẫn kịp thời.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26 và Điều 27 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 26. Chậm nhất là năm (5) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, Trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Điều 27. Chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày có quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản, Trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản. Quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản phải ghi rõ họ, tên, nghề nghiệp, chức vụ, cơ quan đang công tác của Tổ trưởng, Tổ phó và các nhân viên khác; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên, trong đó có kế toán, thủ quỹ, thủ kho.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 28.

1- Thành phần Tổ thanh toán tài sản gồm:

a) Chấp hành viên làm Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản và một cán bộ của Phòng Thi hành án thuộc Sở Tư pháp do Trưởng phòng Thi hành án cử;

b) Một đại diện Sở Tài chính, do Giám đốc Sở Tài chính cử;

c) Một đại diện Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh do Giám đốc Ngân hàng đó cử;

d) Một đại diện chủ nợ là người đã tham gia Tổ quản lý tài sản, nếu quá nửa số chủ nợ không yêu cầu thay thế;

đ) Một đại diện công đoàn doanh nghiệp;

e) Một đại diện doanh nghiệp bị phá sản do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, nơi không thành lập Hội đồng quản trị cử.

2- Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản có thể mời thêm một số cán bộ tham gia vào các hoạt động có liên quan đến việc thanh toán tài sản.

Xem nội dung VB
- Tổ chức và hoạt động của Tổ thanh toán tài sản được hướng dẫn bởi Mục X Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
X- VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ THANH TOÁN TÀI SẢN

Điều 26. Chậm nhất là năm (5) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố phá sản, Trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Điều 27. Chậm nhất là mười (10) ngày, kể từ ngày có quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản, Trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản. Quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản phải ghi rõ họ, tên, nghề nghiệp, chức vụ, cơ quan đang công tác của Tổ trưởng, Tổ phó và các nhân viên khác; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên, trong đó có kế toán, thủ quỹ, thủ kho.

Điều 28.
...
Điều 29. Khi thành lập Tổ thanh toán tài sản, Trưởng phòng thi hành án có quyền:
...
Điều 30. Tổ thanh toán tài sản phải hoạt động theo đúng kế hoạch đã được Trưởng phòng thi hành án duyệt; định kỳ báo cáo tiến độ và tình hình thực hiện quyết định tuyên bố phá sản cho Trưởng phòng thi hành án. Tổ thanh toán tài sản sử dụng con dấu của Phòng thi hành án để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 31. Thủ tục bàn giao tài sản của Tổ quản lý tài sản cho Tổ thanh toán tài sản được quy định như sau:
...
Điều 32.
...
Điều 33.
...
Điều 34.
...
Điều 35.
...
Điều 36.
...
Điều 37.
...
Điều 38. Trưởng phòng thi hành án nếu chậm ra quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản, quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản và các quyết định khác thuộc thẩm quyền của mình hoặc quyết định sai thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm, có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Điều 39. Tổ trưởng và các nhân viên Tổ thanh toán tài sản, tuỳ tính chất và mức độ vi phạm, trong các trường hợp sau đây, có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường:
...
Điều 40.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 31. Thủ tục bàn giao tài sản của Tổ quản lý tài sản cho Tổ thanh toán tài sản được quy định như sau:

1- Bàn giao toàn bộ và chi tiết từng tài sản của doanh nghiệp phá sản.

2- Lập biên bản bàn giao toàn bộ và chi tiết từng tài sản. Đối với trường hợp tài sản bị hư hỏng, mất mát, phải lập biên bản riêng cho từng trường hợp cụ thể và ghi rõ lý do, trách nhiệm cá nhân về việc hư hỏng, mất mát tài sản. Mọi biên bản bàn giao tài sản phải có chữ ký của Thẩm phán, Tổ trưởng Tổ quản lý tài sản và Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản.

3- Kể từ ngày nhận xong bàn giao, Tổ thanh toán tài sản có trách nhiệm bảo quản toàn bộ tài sản và tài liệu, chứng từ có liên quan.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 32.

1- Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp phá sản đang do người khác quản lý. Khi thu hồi tài sản, Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản phải công bố quyết định tuyên bố phá sản và quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Nếu phát hiện được tài sản của doanh nghiệp phá sản bị chiếm giữ bất hợp pháp mà chưa được Tổ quản lý tài sản bàn giao thì Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thu hồi theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời phải lập biên bản kiểm kê, xác minh thực trạng và bổ sung vào tài sản của doanh nghiệp phá sản để có biện pháp xử lý chung.

3- Tổ trưởng Tổ thanh toán tài sản có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có liên quan hỗ trợ việc thu hồi tài sản;

4- Việc thu hồi tài sản của doanh nghiệp phá sản quy định tại Điều 45 Luật phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quyết định của Toà án.

Xem nội dung VB
- Điểm này được hướng dẫn bởi Mục VIII Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
VIII- VỀ VIỆC PHÁ SẢN VÌ LÝ DO BẤT KHẢ KHÁNG

Điều 15.

Doanh nghiệp phá sản vì lý do bất khả kháng là doanh nghiệp bị phá sản do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn không do mình gây ra hoặc do ảnh hưởng trực tiếp của việc phá sản của các doanh nghiệp khác mà chủ doanh nghiệp hoặc người điều hành doanh nghiệp không thể lường trước hoặc tuy đã biết trước và đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhưng không thể khác phục được.

Điều 16.

1- Việc phá sản vì lý do bất khả kháng phải được ghi rõ trong quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

2- Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng có thể được giữ các chức vụ đó ở các doanh nghiệp khác như quy định tại Điều 50 Luật Phá sản doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 189-CP năm 1994 (VB hết hiệu lực: 15/10/2004)

Căn cứ Luật Phá sản doanh nghiệp ngày 30 tháng 12 năm 1993;
...
Điều 2. Việc giải quyết phá sản đối với các doanh nghiệp có một phần vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài phải được thực hiện theo Luật Phá sản doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định này và các văn bản pháp luật khác hướng dẫn cụ thể việc giải quyết phá sản phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp loại này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia hoặc ký kết có quy định khác.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.