Luật Dầu khí 1993
Số hiệu: 18-L/CTN Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 06/07/1993 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/10/1993 Số công báo: Số 20
Lĩnh vực: Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18-L/CTN

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1993

 

LUẬT

SỐ 18-L/CTN NGÀY 06/07/1993 CỦA QUỐC HỘI VỀ DẦU KHÍ

Để bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở rộng hợp tác với nước ngoài;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.

Điều 2

Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.

Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.

Điều 3

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Dầu khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.

2. "Dầu thô" là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.

3. "Khí thiên nhiên" là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.

4. "Hoạt động dầu khí" là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.

5. "Hợp đồng dầu khí" là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.

6. "Dịch vụ dầu khí" là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí do Nhà thầu phụ tiến hành.

7. "Lô" là một diện tích, giới hạn bởi các toạ độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

8. "Nhà thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.

9. "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.

10. "Xí nghiệp liên doanh dầu khí" là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.

Chương 2:

HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 4

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người và tài sản.

Điều 5

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.

Điều 6

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Điều 7

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 8

Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cở sở các lô do Chính phủ Việt Nam phân định.

Điều 9

Không được tiến hành hoạt động dầu khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.

Trong trường hợp hoạt động dầu khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải quyết thoả đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời cấm gây ra.

Điều 10

Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.

Điều 11

Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 12

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Các công trình cố định, thiết bị trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thoả thuận.

Điều 13

Sau khi kết thúc các hoạt động dầu khí, tổ chức, cá nhân phải giải phóng diện tích đã sử dụng, phải tháo dỡ các công trình cố định, thiết bị theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 14

Tổng công ty dầu khí Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là "PETROVIETNAM") là doanh nghiệp Nhà nước do Chính phủ Việt Nam thành lập để tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật này.

Chương 3:

HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 15

Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.

Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:

1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;

2. Đối tượng của hợp đồng;

3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;

4. Thời hạn hợp đồng;

5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;

6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;

8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và khi chấm dứt hợp đồng;

9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;

10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;

11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;

12. Thể thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.

Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản khác không trái với quy định của Luật này và pháp luật Việt Nam.

Điều 16

Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu hoặc các hình thức khác do Chính phủ Việt Nam quy định. Tổ chức, cá nhân này phải giải trình rõ khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.

Điều 17

Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm (5 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khu vực nước sâu, xa bờ và thời hạn hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá một năm (1 năm), theo đề nghị của Nhà thầu và phải được Chính phủ Việt Nam quyết định.

Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận.

Điều 18

Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).

Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô), nhưng không quá bốn lô (4 lô).

Điều 19

Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Điều 20

Nhà thầu và Tổng công ty dầu khi Việt Nam phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí tiến độ công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu trong gian đoạn tìm kiếm thăm dò.

Điều 21

Ngay sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải báo cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Nếu xét thấy dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 22

Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tổng công ty dầu khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thoả thuận. Bản bằng tiếng Việt và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.

Điều 23

Hợp đồng dầu khí có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.

Điều 24

Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.

Tổng công ty dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng được chuyển nhượng.

Điều 25

Tổng công ty dầu khí Việt Nam được quyền tham gia vốn vào hợp đồng dầu khí. Tỷ lệ, thời gian tham gia vốn, việc hoàn lại chi phí cho Nhà thầu và thoả thuận về điều hành được quy định trong hợp đồng dầu khí phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 26

Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.

Điều 27

Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.

Trong trường hợp các bên tranh chấp không thể hoà giải được với nhau, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU

Điều 28

Nhà thầu có các quyền sau đây:

1. Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;

2. Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;

3. Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động ViệtNam;

4. Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;

5. Được miễn thuế nhập khẩu các thiết bị, vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí và miễn thuế tái xuất khi các thiết bị nhập khẩu không được lắp đặt cố định hoặc vật tư không sử dụng hết theo quy định của pháp luật Việt Nam;

 

6. Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;

7. Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;

8. Được thu hồi vốn đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;

9. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển vốn đầu tư và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 29

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm 1, 3 và 5 Điều 28 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài còn được hưởng quyền quy định tại điểm 9 Điều 28 của Luật này.

Điều 30

Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;

2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;

3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân ViệtNam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;

5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;

6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam;

7. Cung cấp các tài liệu cho đoàn thanh tra;

8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

9. Bán tại thị trường ViệtNam một phần dầu khí thuộc quyền sở hữu của mình khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu.

Điều 31

Nhà thầu phụ có các nghĩa vụ quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 30 của Luật này.

Chương 5:

THUẾ VÀ LỆ PHÍ

Điều 32

Tổ chức, cá nhân khai thác dầu khí phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên được tính theo sản lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp đồng dầu khí.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định từ sáu phần trăm (6%) đến hai mươi lăm phần trăm (25%), trường hợp đặc biệt có thể cao hơn.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười phần trăm (10%).

Chính phủ Việt Nam quy định thuế suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất nói trên tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên.

Điều 33

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức với thuế suất năm mươi phần trăm (50%) trên lợi tức chịu thuế trong thời kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được miễn hoặc giảm thuế lợi tức. Việc miễn hoặc giảm thuế lợi tức do Chính phủ Việt Nam quy định.

Điều 34

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành các hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài có đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài không đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 35

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tiền thuê sử dụng mặt đất hoặc thuế nhà đất, các khoản thuế khác và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 36

Người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Nhà thầu phụ phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 37

Theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí, thuế tài nguyên và các khoản thuế mà Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí phải nộp có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, với điều kiện Tổng công ty dầu khí Việt Nam cam kết nộp thuế tài nguyên và các khoản thuế đó thay cho Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu khí.

Chương 6:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 38

Nội dung quản lý Nhà nước về dầu khí bao gồm:

1. Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành công nghiệp dầu khí;

2. Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý các hoạt động dầu khí;

3. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động dầu khí;

4. Quyết định việc phân định và điều chỉnh các lô hoặc diện tích tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí;

5. Quyết định chủ trương và hình thức hợp tác với nước ngoài;

6. Chuẩn y các hợp đồng dầu khí;

7. Quyết định chính sách khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu dầu khí nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, có tính đến lợi ích của Nhà thầu;

8. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các ngành và địa phương trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến hoạt động dầu khí;

9. Giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền tiến hành hoạt động dầu khí, xử lý các vi phạm Luật này.

Điều 39

Chính phủ Việt Nam thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được thành lập theo Luật tổ chức Chính phủ để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Các Bộ và các cơ quan Nhà nước khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Chương 7

THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 40

Thanh tra các hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của Luật này, các quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo vệ tài nguyên dầu khí, bảo vệ môi trường, an toàn kỹ thuật và việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt Nam của tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí.

Điều 41

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra các hoạt động dầu khí.

Khi tiến hành thanh tra các hoạt động dầu khí, đoàn thanh tra có quyền:

1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời về những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

2. Tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

3. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ các hoạt động dầu khí có nguy cơ gây tai nạn hoặc tổn thất nghiêm trọng đối với người hoặc tài sản, tài nguyên dầu khí và ô nhiễm môi trường;

4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm.

Điều 42

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn thanh tra thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quyết định của đoàn thanh tra.

Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại quyết định của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 8

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 43

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu phương tiện hoặc bị áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính khác.

Cá nhân vi phạm có hành vi cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 44

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí gây thiệt hại đối với tài nguyên dầu khí, tài nguyên thiên nhiên khác, môi trường hoặc tài sản của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 45

Tổ chức, cá nhân cản trở bất hợp pháp các hoạt động dầu khí bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 46

Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại các quyết định xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47

Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:

1. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

2. Trên các công trình, phương tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 48

Chính phủ Việt Nam bảo đảm các quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 49

Căn cứ vào những quy định trong Luật này, Chính phủ Việt nam ký kết với Chính phủ nước ngoài Hiệp định hợp tác tiến hành các hoạt động dầu khí tại Việt Nam.

Điều 50

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành Luật này.

Điều 51

Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1993.

 

 

Lê Đức Anh

(Đã ký)

 

- Chương này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:

1. Bổ sung Điều 2a như sau:

"Điều 2a

Hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của Luật dầu khí và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật dầu khí và quy định khác của pháp luật Việt Nam về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì áp dụng theo quy định của Luật dầu khí.

Trong trường hợp Luật dầu khí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam chưa quy định về vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động dầu khí hoặc luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế hoặc luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."

Xem nội dung VB
- Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước Việt Nam khuyến khích tiến hành các hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 3.- Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước Việt Nam khuyến khích tiến hành các hoạt động dầu khí bao gồm:

1. Doanh nghiệp Nhà nước.

2. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật công ty.

3. Doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo Luật Doanh nghiệp tư nhân.

4. Hợp tác xã.

5. Tổ chức và cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.

6. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Xem nội dung VB
- Đối tượng được tiến hành hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 3. Đối tượng được tiến hành hoạt động dầu khí

Các tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động dầu khí bao gồm:

1. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam;

2. Doanh nghiệp Nhà nước khác được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

3. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp;

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí ký kết với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Trong trường hợp tự tiến hành hoạt động dầu khí, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải lập đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phải tuân thủ các quy định của Luật Dầu khí, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định này, cũng như các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Đối tượng được tiến hành hoạt động dầu khí

1. Các tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động dầu khí bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí ký kết với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định của Luật Dầu khí, Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Việc tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được thực hiện thông qua các công ty thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên cơ sở ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 3, 4 và 5 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
3. Bổ sung khoản 13 Điều 3 như sau:

“13. Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methane ở thể khí hoặc lỏng, được chứa trong các vỉa than hoặc trong các vỉa chứa lân cận.”
4. Bổ sung khoản 14 Điều 3 như sau:

“14. Công trình cố định là công trình được xây dựng, lắp đặt cố định và sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”
5. Bổ sung khoản 15 Điều 3 như sau:

“15. Thiết bị là tổ hợp các linh kiện cơ khí, điện, điện tử và các linh kiện cấu thành khác được lắp đặt, sử dụng để phục vụ hoạt động dầu khí.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
2. Bổ sung điểm 11 và điểm 12 Điều 3 như sau:

"11. Người điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí, điều hành các hoạt động trong phạm vi được uỷ quyền.

12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ và khu vực có điều kiện địa lý, địa chất đặc biệt khó khăn theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
- Khoản 12 Điều này đã được bổ sung bởi Luật Dầu khí sửa đổi 2000 nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
2. Khoản 12 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“12. Dự án khuyến khích đầu tư dầu khí là dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định; dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí than.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
1. Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại khoản 5 Điều 3...của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Chương 2: HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 5.- Trước khi tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò, Nhà thầu phải lập đề án tổng thể, chi tiết và chương trình công tác năm, tương ứng theo từng giai đoạn phù hợp với các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng dầu khí về thời hạn, công việc, tài chính và gửi cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam để xem xét chấp thuận.
...
Điều 6.- Trong trường hợp tự tiến hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, Tổng Công ty dầu khí Việt Nam phải trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án và chương trình công tác.

Điều 7.- Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động dầu khí, phải áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, môi trường, kỹ thuật và công nghệ có liên quan.
...
Điều 8.- Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành các hoạt động dầu khí phải xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các tài liệu sau đây:
...
Điều 9.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường và an toàn sau đây:
...
Điều 10.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường; kể cả việc làm sạch và khôi phục hiện trạng môi trường do tác hại trực tiếp hay gián tiếp của các hoạt động dầu khí như hiện tượng tràn dầu, thải bừa bãi các chất thải công nghiệp hoặc sinh hoạt.

Điều 11.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dầu khí và đạt được sự thu hồi dầu khí tối đa phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 12.- Tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành các hoạt động dầu khí, cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định quy mô của vùng an toàn xung quanh các công trình phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền.
...
Điều 13.- Trong khi tiến hành khoan, Tổ chức, cá nhân phải thực hiện các quy định sau đây:
...
Điều 14.- Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định trong Quy chế khai thác hiện hành, thực hiện đúng theo nội dung kế hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được chấp thuận; phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thiết bị tiên tiến nhằm thu hồi dầu khí tối đa nhưng không gây hại đến lòng đất, môi trường sinh thái và an toàn mỏ.
...
Điều 15.- Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng các thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động dầu khí, kể cả đường ống, kho chứa do tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí đang quản lý và sử dụng, với điều kiện không gây cản trở cho các hoạt động dầu khí.
...
Điều 16.- Nhà thầu phải lập chương trình, kế hoạch tháo dỡ các công trình cố định và trình Tổng công ty dầu khí Việt Nam phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ do Nhà thầu gánh chịu và được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.
...
Điều 17.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khi phải mua bảo hiểm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế trong công nghiệp dầu khí, đặc biệt là bảo hiểm các công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm ô nhiễm môi trường, bảo hiểm tính mạng con người, bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự bên thứ ba.
...
Điều 18.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí những báo cáo chủ yếu sau đây:
...
Điều 19.- Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
...
Điều 20.- Các báo cáo và thông tin phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải lập Kế hoạch thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện, trích lập quỹ cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật, trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị và được Bộ Công Thương chấp thuận hoặc theo yêu cầu của Bộ Công Thương, tổ chức, cá nhân có thể không thu dọn toàn bộ hoặc từng phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

4. Chi phí cho việc thu dọn được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.”

Xem nội dung VB
- Thực hiện hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương IV THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 44. Chương trình công tác và ngân sách hàng năm
...
Điều 45. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng
...
Điều 46. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường
...
Điều 47. Các yêu cầu về an toàn dầu khí
...
Điều 48. Trách nhiệm bồi thường
...
Điều 49. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên
...
Điều 50. Các quy định về thăm dò địa vật lý
...
Điều 51. Các quy định trong khi khoan
...
Điều 52. Quy định về khai thác dầu khí
...
Điều 53. Quyền sử dụng thiết bị và phương tiện
...
Điều 54. Bảo hiểm dầu khí
...
Điều 55. Cung cấp thông tin
...
Điều 56. Bảo mật thông tin
...
Điều 57. Cung cấp dịch vụ dầu khí, mua sắm hàng hóa và lựa chọn nhà thầu
...
Điều 58. Chế độ đối với người lao động
...
Điều 59. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
...
Điều 60. Quy định về mở tài khoản và mua ngoại tệ
...
Điều 61. Hỗ trợ cân đối ngoại tệ
...
Điều 62. Nghĩa vụ bán dầu thô và khí thiên nhiên tại thị trường Việt Nam

Xem nội dung VB
- Hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 2: HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 5. Đề án và chương trình công tác
...
Điều 6. Các tiêu chuẩn được áp dụng
...
Điều 7. Các tài liệu về môi trường và an toàn
...
Điều 8. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn
...
Điều 9. Trách nhiệm khi xảy ra sự cố
...
Điều 10. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên
...
Điều 11. Vùng an toàn dầu khí
...
Điều 12. Các quy định trong khi khoan
...
Điều 13. Quy định về khai thác dầu khí
...
Điều 14. Quyền sử dụng thiết bị và phương tiện
...
Điều 15. Nghĩa vụ tháo dỡ công trình
...
Điều 16. Bảo hiểm dầu khí
...
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
...
Điều 18. Cung cấp thông tin
...
Điều 19. Bảo mật thông tin

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7, 9, 10, 11 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 7.- Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động dầu khí, phải áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, môi trường, kỹ thuật và công nghệ có liên quan.
...
Điều 9.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường và an toàn sau đây:
...
Điều 10.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường; kể cả việc làm sạch và khôi phục hiện trạng môi trường do tác hại trực tiếp hay gián tiếp của các hoạt động dầu khí như hiện tượng tràn dầu, thải bừa bãi các chất thải công nghiệp hoặc sinh hoạt.

Điều 11.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dầu khí và đạt được sự thu hồi dầu khí tối đa phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi từ Điều 6 đến Điều 10 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 6. Các tiêu chuẩn được áp dụng
...
Điều 7. Các tài liệu về môi trường và an toàn
...
Điều 8. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn
...
Điều 9. Trách nhiệm khi xảy ra sự cố
...
Điều 10. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn từ Điều 45 đến Điều 49 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 45. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng
...
Điều 46. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường
...
Điều 47. Các yêu cầu về an toàn dầu khí
...
Điều 48. Trách nhiệm bồi thường
...
Điều 49. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên

Xem nội dung VB
- Các yêu cầu về bảo vệ môi trường được hướng dẫn bởi Điều 46 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 46. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường như sau:

1. Thực hiện chương trình quản lý và giám sát môi trường, thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Hạn chế tới mức thấp nhất những tác động làm ảnh hưởng hoặc đưa đến hậu quả xấu cho môi trường như ô nhiễm đất, nước, rừng, không khí, gây hại cho hệ thực vật và động vật, làm mất cân bằng sinh thái hoặc làm ảnh hưởng xấu tới môi trường dân sinh.

3. Lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 12.- Tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành các hoạt động dầu khí, cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định quy mô của vùng an toàn xung quanh các công trình phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền.

Khoảng cách vùng an toàn cho các công trình biển là 500m trở ra tính từ rìa ngoài cùng của các công trình hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định. Trong phạm vi hai hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình, các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo.

Trừ các trường hợp đặc biệt do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định, người không có trách nhiệm không được phép xâm nhập và hoạt động trong vùng an toàn.

Xem nội dung VB
- Vùng an toàn dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 11. Vùng an toàn dầu khí

Khoảng cách vùng an toàn cho các công trình khoan, khai thác trên biển là năm trăm mét (500 mét) trở ra tính từ rìa ngoài cùng của các công trình hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trong phạm vi hai hải lý (2 hải lý) tính từ rìa ngoài cùng của công trình, các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo. Trong phạm vi vùng an toàn, người không có trách nhiệm không được phép xâm nhập, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Vùng an toàn xung quanh các công trình phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định, tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí.

Xem nội dung VB
- Các yêu cầu về an toàn dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 47. Các yêu cầu về an toàn dầu khí

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải thực hiện các công việc về an toàn như sau:

1. Lập vùng an toàn và duy trì tín hiệu an toàn cho các công trình dầu khí và máy móc thiết bị như sau:

a) Khoảng cách tối thiểu vùng an toàn cho các công trình dầu khí trên biển là năm trăm mét (500 m) trở ra tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

b) Trong phạm vi hai (02) hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí (bao gồm các công trình ngầm dưới đáy biển), các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển. Trong phạm vi vùng an toàn, người không có trách nhiệm không được xâm nhập, trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định;

c) Vùng an toàn xung quanh các thiết bị, công trình phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền do Bộ Công Thương quy định, tùy thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí.

2. Không xây dựng công trình, thả phương tiện nổi cũng như không thiết lập vành đai an toàn xung quanh công trình, phương tiện ở nơi có nguy cơ cản trở cho việc lưu thông các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho hàng hải quốc tế và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý cảng biển, luồng hàng hải.

3. Trước khi tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, nhà thầu phải xây dựng và trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với các tài liệu sau:

a) Trước khi triển khai hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí trên thực địa

- Chương trình quản lý an toàn và đánh giá rủi ro kèm theo các biện pháp hạn chế sự cố và thiệt hại;

- Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các sự cố bao gồm cả các biện pháp kỹ thuật và sử dụng các phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố.

b) Trước khi tiến hành phát triển mỏ dầu khí

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Chương trình quản lý an toàn và đánh giá rủi ro kèm theo các biện pháp hạn chế sự cố và thiệt hại;

- Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp sự cố bao gồm cả các biện pháp kỹ thuật và việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố.

4. Thiết lập hệ thống quản lý an toàn và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn theo chương trình quản lý an toàn đã được phê duyệt.

5. Cập nhật số liệu và hoàn thiện báo cáo đánh giá rủi ro, báo cáo việc thực hiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

6. Ghi chép đầy đủ các sự cố, tai nạn xảy ra.

7. Thông báo khẩn cấp và áp dụng ngay các biện pháp khắc phục trong trường hợp bị tai nạn hoặc sự cố theo quy định của pháp luật.

8. Áp dụng các biện pháp để bảo đảm an toàn lao động và phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Bảo hiểm dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 17.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khi phải mua bảo hiểm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế trong công nghiệp dầu khí, đặc biệt là bảo hiểm các công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm ô nhiễm môi trường, bảo hiểm tính mạng con người, bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự bên thứ ba.

Bảo hiểm được ưu tiên mua của các công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc có thể mua của công ty bảo hiểm khác.

Xem nội dung VB
- Bảo hiểm dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 54. Bảo hiểm dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ ba, bảo hiểm con người, bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung.

2. Khuyến khích mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm có năng lực và kinh nghiệm bảo hiểm trong lĩnh vực dầu khí đang hoạt động tại Việt Nam phù hợp với Luật Kinh doanh bảo hiểm và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Xem nội dung VB
- Bảo hiểm dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 16. Bảo hiểm dầu khí

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế trong công nghiệp dầu khí, đặc biệt là bảo hiểm các công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm ô nhiễm môi trường, bảo hiểm tính mạng con người, bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự bên thứ ba.

Khuyến khích việc mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
6. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8.

Diện tích tìm kiếm, thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí được xác định trên cơ sở các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

Xem nội dung VB
- Cung cấp và bảo mật thông tin về hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 19 và Điều 20 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 19.- Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Các cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu Nhà thầu cung cấp thông tin, báo cáo khi cần thiết, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước.

Điều 20.- Các báo cáo và thông tin phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải lưu trữ tại Việt Nam các tài liệu gốc, mẫu vật và báo cáo; được phép xuất và tái nhập các tài liệu, mẫu vật đó theo các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Cung cấp và bảo mật thông tin về hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 18 và Điều 19 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 18. Cung cấp thông tin

Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.

Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu Nhà thầu cung cấp thông tin, báo cáo khi cần thiết, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước.

Điều 19. Bảo mật thông tin

Các báo cáo và thông tin phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được sử dụng và phải lưu giữ tại Việt Nam các tài liệu gốc, mẫu vật và báo cáo; được phép tạm xuất và tái nhập các tài liệu, mẫu vật đó theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Cung cấp và bảo mật thông tin về hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 55 và Điều 56 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 55. Cung cấp thông tin

1. Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền được yêu cầu nhà thầu cung cấp thông tin, báo cáo khi cần thiết, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 56. Bảo mật thông tin

1. Các báo cáo, thông tin về an ninh, chủ quyền biển, đảo quốc gia hoặc báo cáo, thông tin khác phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được sử dụng và phải lưu giữ tại Việt Nam các tài liệu gốc, mẫu vật và báo cáo; được phép tạm xuất và tái nhập các tài liệu, mẫu vật đó để nghiên cứu, đánh giá theo quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.

Xem nội dung VB
- Tháo gỡ các công trình cố định được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 16.- Nhà thầu phải lập chương trình, kế hoạch tháo dỡ các công trình cố định và trình Tổng công ty dầu khí Việt Nam phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ do Nhà thầu gánh chịu và được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Trong trường hợp tự tiến hành các hoạt động dầu khí, Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải lập chương trình, kế hoạch tháo dỡ các công trình cố định trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình cố định.

Xem nội dung VB
- Nghĩa vụ tháo dỡ công trình được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 15. Nghĩa vụ tháo dỡ công trình

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể không tháo dỡ hoặc chỉ tháo dỡ một phần công trình cố định nói trên.

Xem nội dung VB
- Thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện tiện phục vụ hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương VI THU DỌN CÔNG TRÌNH CỐ ĐỊNH, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 77. Nghĩa vụ thu dọn mỏ

1. Nhà thầu có nghĩa vụ thu dọn mỏ theo quy định của Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn và trích lập quỹ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật, trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

3. Nhà thầu có trách nhiệm thu dọn mỏ theo kế hoạch đã được Bộ Công Thương phê duyệt. Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân và được Bộ Công Thương chấp thuận hoặc theo yêu cầu của Bộ Công Thương, tổ chức, cá nhân có thể không thu dọn toàn bộ hoặc từng phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

4. Trong quá trình hoạt động dầu khí, tổ chức, cá nhân phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình cố định, thiết bị và phương tiện bị hư hỏng nặng hoặc xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.

5. Việc thu dọn mỏ phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ lòng đất, khôi phục trạng thái môi trường sinh thái, an toàn giao thông và các nguồn lợi khác của biển.

6. Thực hiện việc giám sát môi trường và độ ổn định địa chất của các giếng khoan.

7. Chi phí thu dọn mỏ được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Điều 78. Quỹ thu dọn mỏ

1. Việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ phải được thực hiện theo phương thức lập quỹ.

2. Đối với việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ theo quy định tại Điều này, nếu trong các hợp đồng dầu khí đã ký kết có thỏa thuận khác về biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thu dọn mỏ so với quy định của Nghị định này thì nhà thầu thực hiện theo thỏa thuận trong các hợp đồng dầu khí đó.

3. Trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày khai thác thương mại đầu tiên, tổ chức, cá nhân phải lập quỹ thu dọn mỏ.

4. Quỹ thu dọn mỏ được trích lập hàng năm. Mức trích lập quỹ của mỗi tổ chức, cá nhân tương ứng với tỷ lệ phần tham gia của tổ chức, cá nhân đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi.

5. Giá trị thanh lý tài sản công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí thu được trong quá trình thu dọn được xử lý như sau:

a) Trường hợp công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí đã được thu hồi chi phí, khoản tiền thanh lý thu được trong quá trình thu dọn mỏ thuộc sở hữu của nhà nước Việt Nam theo quy định của hợp đồng dầu khí;

b) Trường hợp công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí chưa được thu hồi chi phí, khoản tiến thanh lý thu được trong quá trình thu dọn mỏ thuộc sở hữu của nhà thầu.

Điều 79. Điều chỉnh và quyết toán quỹ thu dọn mỏ

1. Trong thời hạn một (01) năm trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn khai thác dầu khí quy định trong kế hoạch khai thác sớm hoặc kế hoạch phát triển mỏ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, nhà thầu phải đánh giá lại quỹ thu dọn mỏ trên cơ sở đánh giá lại tổng chi phí thu dọn và sản lượng khai thác trong khuôn khổ của hợp đồng dầu khí và trữ lượng có thể thu hồi tại thời điểm này.

2. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn mỏ không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn mỏ thì trong thời hạn sáu (06) tháng trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn khai thác dầu khí, mỗi nhà thầu phải đóng góp bổ sung cho quỹ theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí.

3. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn mỏ lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn mỏ thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật có liên quan sẽ được chia lại cho các nhà thầu như sau:

a) Một phần khoản chênh lệch tương ứng với tỷ lệ dầu khí lãi của nhà thầu tham gia hợp đồng nếu khoản chênh lệch đã được thu hồi chi phí và mỗi nhà thầu sẽ được hưởng phân chia theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí;

b) Toàn bộ khoản chênh lệch nếu khoản chênh lệch chưa được thu hồi chi phí và mỗi nhà thầu sẽ hưởng phần chia theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí.

Điều 80. Quản lý và sử dụng quỹ thu dọn mỏ

1. Việc quản lý quỹ thu dọn mỏ do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện.

2. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ thu dọn mỏ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính vào một tài khoản sinh lãi riêng tại tổ chức tín dụng tại Việt Nam có định mức tín nhiệm cao nhất theo xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm rủi ro liên quan đến quỹ thu dọn mỏ. Tiền lãi phát sinh hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được nhập vào quỹ thu dọn mỏ.

3. Quỹ thu dọn mỏ được sử dụng cho mục đích thu dọn mỏ. Nhà thầu được sử dụng số tiền trong quỹ để thực hiện nghĩa vụ thu dọn mỏ theo kế hoạch thu dọn mỏ đã được phê duyệt.

Trường hợp nhà thầu không thể triển khai thu dọn mỏ trên cơ sở kế hoạch thu dọn mỏ đã được phê duyệt do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không đủ khả năng hoàn trả quỹ thu dọn mỏ, nhà thầu được giải thoát khỏi nghĩa vụ thu dọn mỏ tương ứng với phần không hoàn trả và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thu dọn phần mỏ chưa được thu dọn đó.

4. Trường hợp nhà thầu không phải thu dọn hoặc chỉ thu dọn một phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 77 Nghị định này, quỹ thu dọn mỏ vẫn do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quản lý và được trực tiếp sử dụng để thu dọn khi mỏ kết thúc hoạt động. Trong trường hợp này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với nhà thầu xác định quỹ thu dọn mỏ tại thời điểm tiếp nhận quyền sử dụng quỹ và nhà thầu có trách nhiệm trích nộp phần quỹ còn thiếu. Sau thời điểm này, nhà thầu được giải thoát nghĩa vụ đối với toàn bộ hoặc phần công trình cố định, thiết bị, phương tiện chưa được thu dọn và phần trích quỹ còn thiếu (nếu có).

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải lập Kế hoạch thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện, trích lập quỹ cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật, trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị và được Bộ Công Thương chấp thuận hoặc theo yêu cầu của Bộ Công Thương, tổ chức, cá nhân có thể không thu dọn toàn bộ hoặc từng phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

4. Chi phí cho việc thu dọn được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 13.

Trong quá trình tiến hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng công đoạn hoặc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm báo cáo của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 18.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí những báo cáo chủ yếu sau đây:

1. Các phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí dài hạn và hàng năm.

2. Tổng hợp về việc thực hiện và kết quả các hoạt động dầu khí hàng năm và hàng quý.

3. Chi tiết về các dự án kinh tế, kỹ thuật để tiến hành các hoạt động dầu khí.

4. Các sự kiện, sự cố quan trọng liên quan đến hoạt động dầu khí đã giải quyết hoặc cần giải quyết gấp.

5. Các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.

Thời hạn và nội dung từng loại báo cáo do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm báo cáo của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí những văn bản sau:

1. Các phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;

2. Báo cáo tổng hợp về việc thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí hàng quý và hàng năm;

3. Báo cáo tình hình thực hiện các dự án kinh tế, kỹ thuật về hoạt động dầu khí;

4. Báo cáo các sự kiện quan trọng, sự cố liên quan đến hoạt động dầu khí;

5. Các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.

Thời hạn và nội dung từng loại văn bản do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm báo cáo của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 84 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 84. Trách nhiệm báo cáo của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

1. Báo cáo Bộ Công Thương

a) Các phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;

b) Báo cáo tổng hợp định kỳ hàng quý và hàng năm về việc thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí của từng hợp đồng dầu khí; tình hình triển khai phát triển mỏ và khai thác của từng mỏ trong mỗi hợp đồng dầu khí;

c) Báo cáo các sự cố phát sinh khi tiến hành hoạt động dầu khí.

2. Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14.

Tập đoàn dầu khí Việt Nam – Công ty mẹ, tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM, viết tắt là PVN (sau đây gọi là Tập đoàn dầu khí Việt Nam) là công ty nhà nước được tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Chương 3: HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 21.- Hợp đồng mẫu quy định tại Điều 15 Luật dầu khí chỉ bao gồm những nội dung cơ bản. Tuỳ thuộc vào hình thức hợp đồng dầu khí và các điều kiện khác, các bên ký hợp đồng phải chi tiết hoá những điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cũng như trách nhiệm của từng bên đối với Nhà nước Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam và đối tác được lựa chọn hình thức hợp đồng theo quy định tại Điều 15 Luật dầu khí, kể cả hợp đồng khảo sát địa vật lý hoặc các hình thức khác.
...
Điều 23.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải tổ chức đấu thầu theo thể thức đấu thầu quy định tại Điều 16 Luật dầu khí.
...
Điều 24.- Trong thông báo gọi thầu, Tổng công ty dầu khí Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau:
...
Điều 25.- Tổ chức, cá nhân muốn tham gia dự thầu phải gửi hồ sơ bao gồm: Đơn xin tham gia, chứng chỉ về tư cách pháp nhân, giải trình về khả năng tài chính, kỹ thuật và các cam kết dự thầu.
...
Điều 26.- Tổ chức, cá nhân trúng thầu hoặc được lựa chọn làm đối tác sẽ được quyền ký kết hợp đồng dầu khí với Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
...
Điều 27.- Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tài Điều 17 Luật dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thoả thuận.

Điều 28.- Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định sau đây:
...
Điều 29.- Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải thoả thuận chương trình công việc trong giai đoạn tìm kiếm thăm do với các cam kết tối thiểu về khối lượng khảo sát địa vật lý, khối lượng giếng khoan, các nghiên cứu tổng hợp khác, các cam kết về đào tạo, tuyển dụng, chuyển giao công nghệ.
...
Điều 30.- Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nếu nhà thầu có kế hoạch tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí thì phải trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt theo các quy định của Luật dầu khí và Nghị định này.

Điều 31.- Sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu phải thông báo kịp thời và báo cáo các kết quả nghiên cứu, đánh giá và các tài liệu có liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
...
Điều 32.- Trong giai đoạn khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể sử dụng dầu khí sản xuất được của diện tích hợp đồng cho các hoạt động khai thác theo định mức tiêu hao công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường chấp thuận và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 33.- Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu phải nộp các báo cáo về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ trọng dầu khí khai thác được của từng mỏ, từng đối tượng khai thác.
...
Điều 34.- Nhà thầu có thể sử dụng khí đồng hành khai thác được trong diện tích hợp đồng làm nhiên liệu phục vụ cho hoạt động dầu khí tại mỏ, hoặc bơm trở lại mỏ.
...
Điều 35.- Trong trường hợp mỏ dầu khí vượt quá phạm vi của diện tích hợp đồng dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam và Nhà thầu lập dự án hợp tác để khai thác toàn bộ mỏ đó trình Chính phủ Việt Nam xem xét, phê duyệt.

Điều 36.- Trong trường hợp mỏ dầu khí của diện tích hợp đồng dầu khí kéo dài sang diện tích của các hợp đồng dầu khí khác thì các Nhà thầu, các Bên liên doanh phải thoả thuận để khai thác chung.
...
Điều 37.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động dầu khí của Nhà thầu theo quy định trong hợp đồng dầu khí.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 3: HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 20. Hình thức hợp đồng dầu khí
...
Điều 21. Người điều hành
...
Điều 22. Công ty điều hành chung
...
Điều 23. Đấu thầu các lô
...
Điều 24. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò
...
Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò
...
Điều 26. Giữ lại diện tích phát hiện khí
...
Điều 27. Tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí
...
Điều 28. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò
...
Điều 29. Cam kết công việc
...
Điều 30. Khai thác sớm
...
Điều 31. Các công việc sau khi phát hiện dầu khí
...
Điều 32. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác
...
Điều 33. Báo cáo định kỳ
...
Điều 34. Sử dụng khí đồng hành
...
Điều 35. Mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng
...
Điều 36. Hợp nhất mỏ

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi từ Khoản 5 đến Khoản 9 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
5. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Bổ sung Điều 25a như sau:
...
7. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Xem nội dung VB
- Quy trình thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư được hướng dẫn bởi Khoản 15 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
15. Bổ sung Điều 66a như sau:

“Điều 66a. Quy trình thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

b) Bản giải trình kinh tế, kỹ thuật;

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

d) Dự thảo hợp đồng dầu khí;

đ) Các tài liệu pháp lý có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Trình tự thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt hợp đồng dầu khí.

d) Trên cơ sở phê duyệt hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng dầu khí;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hợp đồng dầu khí gốc đã ký kết, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.”

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương III HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 25. Hình thức hợp đồng dầu khí
...
Điều 26. Đàm phán hợp đồng dầu khí
...
Điều 27. Thời hạn hợp đồng dầu khí
...
Điều 28. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò
...
Điều 29. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò và hợp đồng dầu khí
...
Điều 30. Kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt
...
Điều 31. Giữ lại diện tích phát hiện khí
...
Điều 32. Tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí
...
Điều 33. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò
...
Điều 34. Cam kết công việc và cam kết công việc bổ sung
...
Điều 35. Người điều hành
...
Điều 36. Văn phòng điều hành
...
Điều 37. Quy trình thẩm định hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
...
Điều 38. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh
...
Điều 39. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
...
Điều 40. Thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam
...
Điều 41. Chấm dứt quyền tham gia hợp đồng dầu khí của từng nhà thầu khi vi phạm nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng dầu khí
...
Điều 42. Chấm dứt hợp đồng dầu khí do nhà thầu vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng
...
Điều 43. Chấm dứt hợp đồng dầu khí

Xem nội dung VB
- Chương này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
8. Bổ sung Điều 25a như sau :

"Điều 25a

Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận mức thu hồi chi phí tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí tới bảy mươi phần trăm (70%) sản lượng dầu khí khai thác được hàng năm đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và tới năm mươi phần trăm (50%) đối với các dự án khác cho tới khi thu hồi xong."

Xem nội dung VB
- Mẫu hợp đồng chia sản phẩm dầu khí được hướng dẫn bởi Nghị định 139/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 08/06/2013)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 19 tháng 7 năm 1993
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Hợp đồng mẫu của Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí (sau đây gọi là Hợp đồng mẫu).

Điều 2. Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng có thể thỏa thuận không áp dụng Hợp đồng mẫu theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của của Luật Dầu khí ngày 22 tháng 6 năm 2000.

Điều 3. Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng dự án, các bên ký kết hợp đồng được thỏa thuận những nội dung sau đây:

1. Thời hạn hợp đồng (Điều 2.1.1);

2. Cam kết công việc tối thiểu (Điều 2.2.2);

3. Phân bổ dầu thu hồi chi phí (Điều 6.1.2);

4. Phân bổ dầu lãi (Điều 6.1.3);

5. Phân bổ khí thu hồi chi phí (Điều 6.2.2);

6. Phân bổ khí lãi (Điều 6.2.3);

7. Hoa hồng và phí tài liệu (các điều: 9.1, 9.2 và 9.4);

8. Tiền chi cho đào tạo (Điều 10.1.1);

9. Tỷ lệ tham gia của Tổng công ty Dầu khi Việt Nam (Petrovietnam) (Điều 12.1.1);

10. Người điều hành (Điều 20.4);

11. Các phụ lục của hợp đồng và điền vào các khoản để ngỏ các số liệu phù hợp theo thỏa thuận.

Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Dầu khi Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
...
HỢP ĐỒNG MẪU CỦA HỢP ĐỒNG CHIA SẢN PHẨM DẦU KHÍ

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 và 22 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 21.- Hợp đồng mẫu quy định tại Điều 15 Luật dầu khí chỉ bao gồm những nội dung cơ bản. Tuỳ thuộc vào hình thức hợp đồng dầu khí và các điều kiện khác, các bên ký hợp đồng phải chi tiết hoá những điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cũng như trách nhiệm của từng bên đối với Nhà nước Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam và đối tác được lựa chọn hình thức hợp đồng theo quy định tại Điều 15 Luật dầu khí, kể cả hợp đồng khảo sát địa vật lý hoặc các hình thức khác.

Trong trường hợp hợp đồng dầu khí được ký kết dưới dạng hợp đồng liên doanh thì Xí nghiệp liên doanh được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ như Nhà thầu.

Đối tượng của hợp đồng dầu khí có thể bao gồm toàn bộ các hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí hoặc chỉ bao gồm từng hoạt động riêng biệt.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
3. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 15

Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc các hình thức khác.

Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau đây:

1. Tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;

2. Đối tượng của hợp đồng;

3. Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;

4. Thời hạn hợp đồng;

5. Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;

6. Cam kết về tiến độ công việc và đầu tư tài chính;

7. Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng;

8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;

9. Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;

10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;

11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;

12. Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.

Ngoài những quy định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản khác nhưng không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận cử một bên tham gia hợp đồng dầu khí làm Người điều hành hoặc thuê Người điều hành hoặc thành lập Công ty điều hành chung theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Trong trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận không áp dụng Hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng ký kết vẫn phải bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Điều này."

Xem nội dung VB
- Hình thức hợp đồng dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 25. Hình thức hợp đồng dầu khí

1. Hợp đồng dầu khí được ký kết theo hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí hoặc hình thức khác do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thỏa thuận với nhà thầu và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

2. Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ hợp đồng mẫu do Chính phủ ban hành, trừ trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
- Hình thức hợp đồng dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 20. Hình thức hợp đồng dầu khí

Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức sau:

Hợp đồng chia sản phẩm;

Hợp đồng điều hành chung;

Hợp đồng liên doanh.

Ngoài các hình thức hợp đồng trên đây, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và đối tác có thể thoả thuận lựa chọn các hình thức hợp đồng khác.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... khoản 9 Điều 15...của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Đấu thầu khai thác dầu khí được hướng dẫn từ Điều 23 đến Điều 26 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 23.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải tổ chức đấu thầu theo thể thức đấu thầu quy định tại Điều 16 Luật dầu khí.
...
Điều 24.- Trong thông báo gọi thầu, Tổng công ty dầu khí Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau:
...
Điều 25.- Tổ chức, cá nhân muốn tham gia dự thầu phải gửi hồ sơ bao gồm: Đơn xin tham gia, chứng chỉ về tư cách pháp nhân, giải trình về khả năng tài chính, kỹ thuật và các cam kết dự thầu.
...
Điều 26.- Tổ chức, cá nhân trúng thầu hoặc được lựa chọn làm đối tác sẽ được quyền ký kết hợp đồng dầu khí với Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được hướng dẫn bởi Nghị định 34/2001/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
...
QUY CHẾ ĐẤU THẦU DỰ ÁN TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích các từ ngữ
...
Điều 4. Hình thức đấu thầu
...
Điều 5. Điều kiện dự thầu
...
Điều 6. Chỉ tiêu đấu thầu
...
Chương 2: QUY TRÌNH ĐẤU THẦU

Điều 7. Quy trình đấu thầu
...
Điều 8. Kế hoạch đấu thầu
...
Điều 9. Thông báo mời thầu
...
Điều 10. Đăng ký dự thầu
...
Điều 11. Hồ sơ mời thầu
...
Điều 12. Hồ sơ dự thầu
...
Điều 13. Mở thầu
...
Điều 14. Bảo mật hồ sơ dự thầu
...
Điều 15. Tổ chức đánh giá thầu
...
Điều 16. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 17. Thẩm định kết quả đấu thầu
...
Điều 18. Thông báo kết quả đấu thầu
...
Điều 19. Đàm phán hợp đồng dầu khí
...
Chương 3: CHỈ ĐỊNH THẦU
...
Điều 20. Quy trình chỉ định thầu
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Bên mời thầu
...
Điều 22. Bảo lãnh dự thầu
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
Điều 24. Kiểm tra và xử lý vi phạm

Xem nội dung VB
- Đấu thầu các lô được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 23. Đấu thầu các lô

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức đấu thầu các lô theo quy định về đấu thầu các lô tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.

Trong trường hợp chỉ có một đối tác tham gia đấu thầu hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chỉ định thầu theo đề nghị của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 34/2001/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu

1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Bổ sung Điều 4a như sau:
...
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5. Bổ sung Điều 8a như sau:
...
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Xem nội dung VB
- Đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương II ĐẤU THẦU DỰ ÁN TÌM KIẾM THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ

Mục 1. PHÂN ĐỊNH LÔ VÀ HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 5. Phân định lô dầu khí
...
Điều 6. Hình thức lựa chọn nhà thầu
...
Mục 2. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI

Điều 7. Đấu thầu rộng rãi
...
Điều 8. Điều kiện dự thầu
...
Điều 9. Chỉ tiêu đấu thầu
...
Điều 10. Quy trình đấu thầu
...
Điều 11. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu
...
Điều 12. Thông báo mời thầu rộng rãi
...
Điều 13. Đăng ký dự thầu
...
Điều 14. Hồ sơ mời thầu
...
Điều 15. Hồ sơ dự thầu
...
Điều 16. Bảo đảm dự thầu
...
Điều 17. Mở thầu
...
Điều 18. Bảo mật hồ sơ dự thầu
...
Điều 19. Đánh giá hồ sơ dự thầu
...
Điều 20. Thẩm định kết quả đấu thầu
...
Điều 21. Thông báo kết quả đấu thầu
...
Mục 3. CHÀO THẦU CẠNH TRANH, CHỈ ĐỊNH THẦU VÀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ DO TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM TỰ THỰC HIỆN

Điều 22. Chào thầu cạnh tranh
...
Điều 23. Chỉ định thầu
...
Điều 24. Hoạt động dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tự thực hiện

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
4. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 16

Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng về đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.

Trong trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí."

Xem nội dung VB
- Nội dung "Giai đoạn tìm kiếm thăm dò" được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 27.- Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tài Điều 17 Luật dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thoả thuận.

Xem nội dung VB
- Nội dung "giai đoạn tìm kiếm thăm dò" và kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 24 và Điều 25 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 24. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò

Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận.

Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò

Trong trường hợp giai đoạn tìm kiếm thăm dò hết hạn mà Nhà thầu vẫn chưa hoàn thành chương trình công tác, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí. Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét phê duyệt trước khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò.

Xem nội dung VB
- Kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò và thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
6. Bổ sung Điều 25a như sau:

“Điều 25a. Kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò và thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp đặc biệt được kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Dầu khí là các trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh.

Chậm nhất 90 ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò hoặc chậm nhất 01 năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Công Thương để thẩm định.

2. Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định về việc kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí.”

Xem nội dung VB
- Nội dung "giai đoạn tìm kiếm thăm dò" "thời hạn hợp đồng dầu khí" và việc kéo dài thời hạn được hướng dẫn từ Điều 27 đến Điều 30 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 27. Thời hạn hợp đồng dầu khí

1. Trường hợp hợp đồng dầu khí chỉ quy định thời hạn chung, không phân biệt thời hạn đối với dầu và khí, thời hạn đó sẽ được áp dụng cho cả dầu và khí.

2. Trường hợp hợp đồng dầu khí chỉ quy định thời hạn đối với khí nhưng có cả phát hiện dầu trong diện tích hợp đồng, thời hạn hợp đồng dầu khí đối với dầu như sau:

a) Thời hạn hợp đồng đối với dầu không quá hai mươi lăm (25) năm;

b) Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí, thời hạn hợp đồng đối với dầu không quá ba mươi (30) năm.

3. Trường hợp hợp đồng dầu khí chỉ quy định thời hạn đối với dầu nhưng có phát hiện khí trong diện tích hợp đồng, thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khí không quá ba mươi (30) năm.

4. Trường hợp hợp đồng dầu khí quy định cụ thể cả thời hạn đối với dầu và với khí, thời hạn hợp đồng dầu khí được áp dụng theo quy định trong hợp đồng.

Điều 28. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò

Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận.

Điều 29. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò và hợp đồng dầu khí

1. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí

a) Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí một trong các trường hợp sau:

- Cuối từng giai đoạn nhỏ hoặc cuối giai đoạn tìm kiếm thăm dò mà nhà thầu có phát hiện dầu khí trong diện tích hợp đồng nhưng thời hạn còn lại không đủ để nhà thầu thẩm lượng phát hiện đó;

- Một hoặc nhiều giếng thăm dò đang trong kế hoạch khoan hoặc đang trong quá trình khoan nhưng thời hạn còn lại không đủ để hoàn thành công việc khoan và đánh giá số liệu sau khoan;

- Nhà thầu đề xuất thực hiện cam kết công việc bổ sung;

- Trường hợp khác được quy định trong hợp đồng dầu khí.

Việc kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí trên có tổng thời gian gia hạn cộng dồn không vượt quá hai (02) năm.

b) Chậm nhất chín mươi (90) ngày trước ngày kết thúc từng giai đoạn nhỏ hoặc kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò, trình Bộ Công Thương;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò, Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

2. Kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí

a) Hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 của Luật Dầu khí;

b) Chậm nhất một (01) năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí trình Bộ Công Thương thẩm định;

c) Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Điều 30. Kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp đặc biệt được kéo dài giai đoạn tìm kiếm thăm dò theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Dầu khí là các trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lô dầu khí có điều kiện địa chất phức tạp hoặc thuộc vùng nước sâu, xa bờ hoặc trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Chậm nhất chín mươi (90) ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò trình Bộ Công Thương thẩm định.

3. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò trong trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
5. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò và hợp đồng dầu khí

1. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí

Trong trường hợp từng giai đoạn nhỏ hoặc cả giai đoạn tìm kiếm thăm dò hết hạn mà Nhà thầu vẫn chưa hoàn thành chương trình công tác thì thời hạn của từng giai đoạn nhỏ hoặc cả giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài nhưng tổng thời gian kéo dài không vượt quá thời gian theo quy định tại Điều 17 của Luật Dầu khí. Chậm nhất 90 ngày trước ngày kết thúc từng giai đoạn nhỏ hoặc cả giai đoạn tìm kiếm thăm dò, Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn, trình Bộ Công Thương. Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trình, Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt việc kéo dài thời hạn.

2. Kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí

Hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 của Luật Dầu khí.

Chậm nhất 01 năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của hợp đồng dầu khí trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Công Thương để thẩm định.

Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
5. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 17

Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm (5 năm).

Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).

Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm (2 năm).

Nếu phát hiện khí có khả năng thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm (5 năm) và trong trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài thêm hai năm (2 năm) tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ Việt Nam quy định, nhưng không quá ba năm (3 năm).

Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí có khả năng thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.

Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận."

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
9. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17.

1. Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá hai mươi lăm năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá năm năm.

Đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm, trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm.

2. Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm; thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai năm.

Trong trường hợp đặc biệt, việc cho phép tiếp tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm và trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thêm hai năm tiếp theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

4. Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng trong trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhưng không quá ba năm.

5. Thời hạn kéo dài thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.

6. Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận.

7. Chính phủ quy định điều kiện tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt; điều kiện và thủ tục kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng dầu khí.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
6. Điều 18 được sửa đổi như sau:

"Điều 18

Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).

Trong trường hợp đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô)."

Xem nội dung VB
- Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 28.- Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định sau đây:

1. Không ít hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ.

2. Toàn bộ diện tích hợp đồng còn lại sau khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò trừ các diện tích phát triển mỏ, khai thác dầu khí và diện tích đang thẩm lượng.

Nhà thầu có thể tự nguyện hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Các vùng đã hoàn trả tự nguyện được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích. Tuy nhiên việc hoàn trả diện tích tự nguyện không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

Diện tích hoàn trả phải tạo thành các dạng hình học đơn giản.

Các công trình cố định phải được tháo dỡ khỏi diện tích hoàn trả theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 28. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò

Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định sau:

1. Không ít hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò.

2. Toàn bộ diện tích hợp đồng còn lại sau khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò trừ các diện tích đang thẩm lượng, diện tích phát triển mỏ, khai thác dầu khí và diện tích được giữ lại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí.

Nhà thầu có thể tự nguyện hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Các vùng đã tự nguyện hoàn trả được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích. Việc tự nguyện hoàn trả diện tích không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

Diện tích hoàn trả phải tạo thành các dạng hình học đơn giản.

Các công trình cố định phải được tháo dỡ khỏi diện tích hoàn trả theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 33. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò

1. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò không nhỏ hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn 20% theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trừ các diện tích phát triển mỏ và diện tích được giữ lại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí hoặc đề xuất giữ lại diện tích theo quy định của hợp đồng dầu khí hoặc trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Nhà thầu có quyền hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Diện tích đã tự nguyện hoàn trả được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích của giai đoạn liên quan. Việc tự nguyện hoàn trả diện tích không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết đối với giai đoạn liên quan cũng như diện tích đã hoàn trả đó.

3. Diện tích hoàn trả phải có các dạng hình học đơn giản và thuận lợi cho các hoạt động dầu khí tiếp sau.

4. Nhà thầu có nghĩa vụ thu dọn các công trình, cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

5. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét vấn đề hoàn trả diện tích tỷ lệ khác nhỏ hơn 20% quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
7. Điều 19 được bổ sung như sau :

"Điều 19

Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.

Diện tích đang thực hiện thoả thuận tạm dừng theo quy định tại Điều 17 của Luật này không phải hoàn trả trong thời hạn tạm dừng."

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 29.- Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải thoả thuận chương trình công việc trong giai đoạn tìm kiếm thăm do với các cam kết tối thiểu về khối lượng khảo sát địa vật lý, khối lượng giếng khoan, các nghiên cứu tổng hợp khác, các cam kết về đào tạo, tuyển dụng, chuyển giao công nghệ.

Ước tính chi phí cho cam kết công việc tối thiểu nói trên được coi là cam kết tài chính tối thiểu. Nhà thầu được coi là hoàn thành cam kết tài chính tối thiểu khi các cam kết công việc tối thiểu đã hoàn thành.

Trong trường hợp Nhà thầu xin chấm dứt hợp đồng, nhưng chưa hoàn thành các cam kết tối thiểu thì phải hoàn trả cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam một khoản tiền tương ứng với khối lượng công việc đã cam kết thực hiện nhưng chưa hoàn thành.

Xem nội dung VB
- Cam kết công việc được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 29. Cam kết công việc

Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận chương trình công việc trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò với các cam kết tối thiểu về khối lượng khảo sát địa vật lý, khối lượng giếng khoan, các nghiên cứu tổng hợp khác, các cam kết về đào tạo, tuyển dụng, chuyển giao công nghệ.

Ước tính chi phí cho cam kết công việc tối thiểu nói trên được coi là cam kết tài chính tối thiểu. Nhà thầu được coi là hoàn thành cam kết tài chính tối thiểu khi các cam kết công việc tối thiểu đã hoàn thành.

Trong trường hợp Nhà thầu xin chấm dứt hợp đồng dầu khí, nhưng chưa hoàn thành các cam kết công việc tối thiểu thì phải hoàn trả cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam một khoản tiền tương ứng với khối lượng công việc đã cam kết thực hiện nhưng chưa hoàn thành tính theo cam kết tài chính tối thiểu.

Xem nội dung VB
- Cam kết công việc và cam kết công việc bổ sung được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 34. Cam kết công việc và cam kết công việc bổ sung

1. Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận chi tiết kế hoạch triển khai các cam kết công việc tối thiểu trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò cũng như các cam kết về đào tạo, tuyển dụng và chuyển giao công nghệ theo quy định trong hợp đồng dầu khí.

2. Trường hợp nhà thầu thực hiện bổ sung cam kết công việc về giếng khoan hoặc thu nổ địa chấn được quy định trong hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương về kế hoạch triển khai.

3. Trường hợp nhà thầu cam kết thực hiện công việc bổ sung và giá trị tài chính tối thiểu cho các công việc bổ sung trong thời gian kéo dài của giai đoạn tìm kiếm thăm dò, kéo dài hợp đồng dầu khí; kéo dài thời gian giữ lại một phần hoặc toàn bộ diện tích hợp đồng; kéo dài thời gian tạm dừng nghĩa vụ hoàn trả diện tích hoặc các cam kết công việc bổ sung vì mục đích nghiên cứu thêm và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sẽ được xem là cam kết công việc tối thiểu của hợp đồng.

4. Trường hợp nhà thầu hoàn thành các cam kết công việc tối thiểu với chi phí ít hơn các cam kết tài chính tối thiểu được nêu trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu được xem là đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của mình và không có nghĩa vụ phải trả cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam toàn bộ hoặc bất kỳ phần nào trong số tiền chênh lệch giữa cam kết tài chính tối thiểu với các chi phí thực tế khi thực hiện các cam kết công việc tối thiểu đó.

5. Trường hợp nhà thầu không hoàn thành khối lượng công việc đã cam kết trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời gian được gia hạn nêu trên (nếu có) hoặc trong trường hợp nhà thầu đề nghị được chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn, nhà thầu phải hoàn trả cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khoản tiền tương ứng với phần cam kết công việc tối thiểu chưa hoàn thành tính theo cam kết tài chính tối thiểu trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc giai đoạn đó hoặc thời điểm tuyên bố chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn. Sau khi nhà thầu đã thực hiện nghĩa vụ hoàn trả nêu trên, nhà thầu sẽ được giải thoát bất kỳ nghĩa vụ nào liên quan do không hoàn thành khối lượng công việc đã cam kết trong giai đoạn có liên quan.

6. Trường hợp nhà thầu đề nghị được chuyển đổi cam kết công việc đã cam kết, việc chuyển đổi được thực hiện như sau:

a) Việc chuyển đổi cam kết công việc phải đảm bảo lợi ích của nhà nước, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động dầu khí;

b) Trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của nhà thầu về việc chuyển đổi cam kết công việc, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương thẩm định theo quy định tại Điều 81 Nghị định này để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

c) Cam kết công việc và cam kết tài chính mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được xem là cam kết công việc và cam kết tài chính tối thiểu của hợp đồng dầu khí.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... điều 20... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 31.- Sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu phải thông báo kịp thời và báo cáo các kết quả nghiên cứu, đánh giá và các tài liệu có liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Nhà thầu phải lập chương trình thẩm lượng mỏ và trình Tổng công ty dầu khí Việt Nam phê duyệt.

Nhà thầu phải thông báo kết quả thẩm lượng cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Nếu kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại, nhà thầu phải tuyên bố phát hiện thương mại.

Nhà thầu phải trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam báo cáo trữ lượng, kế hoạch đại cương, kế hoạch phát triển mỏ.

Tổng công ty dầu khí Việt Nam và Nhà thầu phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí các điều khoản về căn cứ xác định mỏ thương mại, thời hạn trình chương trình thẩm lượng mỏ, kế hoạch đại cương và kế hoạch phát triển mỏ.

Dự án phát triển và khai thác mỏ chỉ được tiến hành sau khi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Sau khi được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nếu Nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí trong thời hạn đã quy định trong văn bản phê duyệt thì cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền được quyền thu hồi mỏ.

Xem nội dung VB
- Các công việc sau khi phát hiện dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 31. Các công việc sau khi phát hiện dầu khí

Sau khi phát hiện dầu khí, Nhà thầu phải thông báo kịp thời và báo cáo các kết quả nghiên cứu, đánh giá và các tài liệu có liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí các điều khoản về căn cứ xác định mỏ có giá trị thương mại, thời hạn trình chương trình thẩm lượng mỏ, kế hoạch đại cương và kế hoạch phát triển mỏ.

Nhà thầu phải thông báo kết quả thẩm lượng cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Nếu kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại, Nhà thầu được tuyên bố phát hiện thương mại.

Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải gửi cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí báo cáo trữ lượng, kế hoạch phát triển mỏ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Sau khi kế hoạch phát triển mỏ được phê duyệt, nếu Nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn đã quy định trong văn bản phê duyệt thì cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được quyền thu hồi mỏ.

Xem nội dung VB
- Trữ lượng dầu khí và phát triển mỏ được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương V TRỮ LƯỢNG VÀ PHÁT TRIỂN MỎ

Điều 63. Các công việc sau khi phát hiện dầu khí
...
Điều 64. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt báo cáo trữ lượng dầu khí
...

Điều 65. Tính lại trữ lượng dầu khí
...
Điều 66. Phát hiện dầu khí có tiềm năng thương mại vượt ra ngoài diện tích hợp đồng
...
Điều 67. Hợp nhất mỏ hoặc phát triển chung
...
Điều 68. Quy trình trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ
...
Điều 69. Quy trình trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm
...
Điều 70. Quy trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ
...
Điều 71. Thực hiện kế hoạch phát triển mỏ dầu khí
...
Điều 72. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch khai thác sớm và kế hoạch phát triển mỏ
...
Điều 73. Sử dụng khí đồng hành
...
Điều 74. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác
...
Điều 75. Đốt và xả khí
...
Điều 76. Báo cáo định kỳ

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... điều 21...của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Giữ lại diện tích phát hiện khí có khả năng thương mại được hướng dãn bởi Điều 26 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 26. Giữ lại diện tích phát hiện khí

Phát hiện khí có khả năng thương mại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là phát hiện khí mà qua thẩm lượng và đánh giá sơ bộ của Nhà thầu, việc đầu tư khai thác mỏ đó có hiệu quả.

Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài tới năm năm (5 năm) mà Nhà thầu vẫn chưa tìm được thị trường tiêu thụ khí thì Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép kéo dài thêm hai năm (2 năm) tiếp theo theo đề nghị của Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Trường hợp Nhà thầu cố tình trì hoãn hoặc thiếu thiện chí trong việc thoả thuận về hợp đồng mua bán khí, việc cho phép giữ lại diện tích phát hiện khí có thể bị đình chỉ hoặc không được xem xét cho kéo dài.

Xem nội dung VB
- Giữ lại diện tích phát hiện khí được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 31. Giữ lại diện tích phát hiện khí

1. Phát hiện khí có khả năng thương mại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là phát hiện mà qua thẩm lượng, đánh giá sơ bộ của nhà thầu, việc đầu tư khai thác mỏ đó có thể có hiệu quả.

2. Nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí trình Bộ Công Thương thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Nếu thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài tới năm (05) năm mà nhà thầu vẫn chưa tìm được thị trường tiêu thụ khí hoặc cơ sở hạ tầng hiện có chưa đảm bảo để phát triển phát hiện khí đó, Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép kéo dài thêm hai (02) năm thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí.

4. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giữ lại diện tích phát hiện khí hoặc kéo dài thêm hai (02) năm thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

5. Thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... điều 22 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
10. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23.

Hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.

Xem nội dung VB
- Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
16. Bổ sung Điều 66b như sau:

“Điều 66b. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh

1. Hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp đồng dầu khí;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí.

Hồ sơ thẩm định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được nộp tại Bộ Công Thương gồm 08 bộ, trong đó có 01 bộ gốc.

2. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan nào không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với kiến nghị trong hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

c) Trong thời hạn 35 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tiến hành thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định, kèm theo ý kiến của các Bộ, ngành và đề xuất ý kiến để Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.”

Xem nội dung VB
- Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 38. Quy trình thẩm định chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh

1. Việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Dầu khí và hợp đồng dầu khí. Trường hợp vì lý do an ninh, quốc phòng, sau khi nhận được đề nghị của nhà thầu về chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương danh sách, đánh giá sơ bộ về tổ chức, cá nhân mong muốn nhận chuyển nhượng.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Bộ Công Thương xem xét, quyết định.

2. Hồ sơ thẩm định chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thẩm định của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của nhà thầu dầu khí trong hợp đồng dầu khí;

b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, điều lệ công ty và báo cáo tài chính năm gần nhất đối với tổ chức; giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, trong đó có cam kết về việc thực hiện nghĩa vụ thuế chuyển nhượng của các bên liên quan và các nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí;

đ) Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của nhà thầu nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí do ngân hàng có uy tín trên thế giới phát hành hoặc bảo lãnh của công ty mẹ của nhà thầu hoặc hình thức bảo lãnh khác theo yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;

e) Tờ kê khai thuế và giải trình số thuế chuyển nhượng do bên chuyển nhượng thực hiện;

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương hai (02) bộ hồ sơ gốc và tám (08) bộ hồ sơ bản sao.

3. Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính xem xét, phê duyệt việc chuyển nhượng quyền lợi và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với đề nghị chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, Bộ Công Thương xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
11. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 24.

1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Bên nhận chuyển nhượng cam kết thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được bên chuyển nhượng ký kết;

b) Bảo đảm các điều kiện về chuyển nhượng vốn, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần hợp đồng dầu khí phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và có hiệu lực theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh.

2. Tập đoàn dầu khí Việt Nam được quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng dầu khí được chuyển nhượng.

3. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí.”

Xem nội dung VB
- Thoả thuận về điều hành được hướng dẫn bởi Điều 21 và Điều 22 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 21. Người điều hành

Việc cử hoặc thuê Người điều hành được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc bằng một văn bản riêng.

Phạm vi hoạt động điều hành được uỷ quyền do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc văn bản về cử hoặc thuê Người điều hành.

Người điều hành được đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và thực hiện quyền, nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền theo thoả thuận về cử hoặc thuê Người điều hành và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 22. Công ty điều hành chung

Công ty điều hành chung được thành lập để đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí và thực hiện quyền, nghĩa vụ trong phạm vi được uỷ quyền theo thoả thuận về điều hành chung và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Công ty điều hành chung có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động, được ký các hợp đồng kinh tế và tiến hành các hoạt động khác theo uỷ quyền.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty điều hành chung.

Xem nội dung VB
- Thoả thuận về điều hành được hướng dẫn bởi Điều 35 và Điều 36 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 35. Người điều hành

1. Việc cử hoặc thuê và phạm vi được ủy quyền của người điều hành được quy định trong hợp đồng dầu khí hoặc bằng một thỏa thuận riêng.

2. Người điều hành đại diện cho nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí điều hành các hoạt động trong phạm vi được ủy quyền, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dầu khí, văn bản về cử hoặc thuê người điều hành và các quy định của pháp luật.

3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có quyền yêu cầu nhà thầu thay đổi người điều hành trong trường hợp người điều hành có ý vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam hoặc có chứng cứ rõ ràng về người điều hành không đủ năng lực điều hành theo quy định của hợp đồng dầu khí. Thủ tục thay đổi người điều hành trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của hợp đồng dầu khí và thỏa thuận khác có liên quan của nhà thầu.

4. Trường hợp nhà thầu sử dụng công ty điều hành chung để điều hành hoạt động dầu khí, công ty điều hành chung tuân thủ quy định sau:

a) Công ty điều hành chung được thành lập để đại diện cho các nhà thầu dầu khí điều hành các hoạt động dầu khí trong phạm vi được ủy quyền, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dầu khí, thỏa thuận điều hành, điều lệ công ty và quy định của pháp luật;

b) Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của công ty điều hành chung tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Nghị định này, hợp đồng dầu khí và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung;

c) Công ty điều hành chung có trách nhiệm thay mặt nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng dầu khí, thỏa thuận khác của các nhà thầu và theo quy định của pháp luật trước khi chấm dứt hoạt động.

5. Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 36. Văn phòng điều hành

1. Người điều hành phải thành lập một văn phòng điều hành tại Việt Nam trong thời hạn 90 ngày hoặc khoảng thời gian khác được thống nhất bởi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với nhà thầu kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh có hiệu lực. Văn phòng điều hành thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền, thỏa thuận điều hành và quy định của pháp luật. Người điều hành có thể sử dụng một văn phòng điều hành tại Việt Nam để điều hành hoặc quản lý với tư cách là nhà thầu đối với một hoặc nhiều dự án dầu khí ở Việt Nam (nếu có).

2. Thẩm quyền, thủ tục mở văn phòng điều hành

a) Người điều hành gửi ba (03) bộ hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tới Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.

b) Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành do đại diện có thẩm quyền của người điều hành ký;

- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

- Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê đối với trưởng văn phòng điều hành của người điều hành;

- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của trưởng văn phòng điều hành.

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.

Thời hạn hoạt động của văn phòng điều hành theo hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, trừ trường hợp được gia hạn nhưng không quá ba (03) năm.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bản sao giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.

3. Văn phòng điều hành có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động, được ký các hợp đồng để thực hiện hợp đồng dầu khí, tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, người điều hành gửi ba (03) bộ hồ sơ đề nghị chấm dứt văn phòng điều hành tới Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.

a) Hồ sơ bao gồm:

- Thông báo chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành do đại diện có thẩm quyền của người điều hành ký;

- Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

- Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);

- Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc văn phòng điều hành đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và đóng mã số thuế;

- Giấy đăng ký thành lập văn phòng điều hành (bản chính).

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, có văn bản thông báo xóa tên văn phòng điều hành và gửi tới người điều hành, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và cơ quan thuế.

5. Trường hợp thay đổi địa chỉ hoặc trường văn phòng điều hành, người điều hành có văn bản thông báo tới Sở Kế hoạch và Đầu tư và thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ hoặc trưởng văn phòng điều hành với cơ quan thuế.

6. Văn phòng điều hành có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi chấm dứt hoạt động.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... điều 25 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 38.- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được quyền ký kết các hợp đồng mua vật tư thiết bị hoặc hợp đồng dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ được quyền ký kết các hợp đồng cung cấp vật tự, thiết bị và dịch vụ với các tổ chức, cá nhân khác.

Căn cứ vào năng lực của Nhà thầu phụ và các điều kiện cụ thể ghi trong hợp đồng ký kết giữa Nhà thầu và Nhà thầu phụ, Tổng công ty dầu khí Việt Nam có quyền chấp nhận hoặc từ chối các hợp đồng nói trên.

Nhà thầu và Nhà thầu phụ phải ưu tiên mua thiết bị, vật tư do Việt Nam chế tạo và cung cấp; ưu tiên ký kết hợp đồng dịch vụ, kể cả dịch vụ thăm dò địa chất, khoan, lặn, tầu thuyền và căn cứ trên bờ với các xí nghiệp tương ứng trong lãnh thổ Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm tính cạnh tranh về giá cả và chất lượng.

Xem nội dung VB
- Ký kết hợp đồng để phục vụ hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 37 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 37. Quyền ký kết hợp đồng để phục vụ hoạt động dầu khí

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được quyền ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ hoặc với các tổ chức, cá nhân khác để phục vụ hoạt động dầu khí.

Nhà thầu và Nhà thầu phụ phải ưu tiên mua hàng hoá do Việt Nam sản xuất và cung cấp; ưu tiên ký kết hợp đồng dịch vụ với tổ chức, cá nhân Việt Nam trên nguyên tắc bảo đảm tính cạnh tranh về giá cả và chất lượng.

Xem nội dung VB
- Đấu thầu dịch vụ dầu khí được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
10. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37. Đấu thầu dịch vụ dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được quyền ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ hoặc với các tổ chức, cá nhân khác để phục vụ hoạt động dầu khí.

2. Đối với hợp đồng dầu khí đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực, việc đấu thầu và ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định của hợp đồng dầu khí đã ký.

3. Đối với hợp đồng dầu khí ký kết sau ngày Nghị định này có hiệu lực, việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện phù hợp với các điều khoản của hợp đồng dầu khí và các nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án, công khai và minh bạch trong quá trình triển khai công tác đấu thầu và ký kết hợp đồng;

b) Phù hợp với đặc thù của ngành dầu khí trong tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

c) Ưu tiên sử dụng các dịch vụ dầu khí mà tổ chức, cá nhân Việt Nam có khả năng cung cấp.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
12. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26.

Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết hợp đồng đó với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện theo quy định riêng do Chính phủ ban hành.

Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay phục vụ hoạt động dầu khí.”

Xem nội dung VB
- Cung cấp dịch vụ dầu khí, mua sắm hàng hóa và lựa chọn nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 57 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 57. Cung cấp dịch vụ dầu khí, mua sắm hàng hóa và lựa chọn nhà thầu

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được quyền ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí và mua sắm hàng hóa với nhà thầu phụ hoặc với các tổ chức, cá nhân khác để phục vụ hoạt động dầu khí.

2. Việc ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí và mua sắm hàng hóa liên quan trực tiếp đến hoạt động dầu khí được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí và các nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án, công khai và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;

b) Phù hợp với đặc thù của ngành dầu khí trong tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

c) Sử dụng các dịch vụ dầu khí và hàng hóa mà tổ chức, cá nhân Việt Nam có khả năng cung cấp trên nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh về giá cả, chất lượng, tiến độ.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
9. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 27

Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.

Trong trường hợp thương lượng, hoà giải không đạt kết quả, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc Toà án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo phương thức được ghi trong hợp đồng dầu khí; nếu các bên thoả thuận giải quyết tranh chấp tại trọng tài quốc tế, trọng tài của nước thứ ba hoặc trọng tài do các bên thoả thuận lựa chọn, thì vụ tranh chấp được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của các trọng tài này."

Xem nội dung VB
- Quyền của nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 32, 34, 38, 40, 41 và 42 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 32.- Trong giai đoạn khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể sử dụng dầu khí sản xuất được của diện tích hợp đồng cho các hoạt động khai thác theo định mức tiêu hao công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường chấp thuận và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
...
Điều 34.- Nhà thầu có thể sử dụng khí đồng hành khai thác được trong diện tích hợp đồng làm nhiên liệu phục vụ cho hoạt động dầu khí tại mỏ, hoặc bơm trở lại mỏ.
...
Điều 38.- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được quyền ký kết các hợp đồng mua vật tư thiết bị hoặc hợp đồng dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ được quyền ký kết các hợp đồng cung cấp vật tự, thiết bị và dịch vụ với các tổ chức, cá nhân khác.
...
Điều 40. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng tối đa số lao động là người Việt Nam và chỉ tuyển dụng người nước ngoài làm những chức danh mà người Việt Nam chưa thể dảm nhận nhưng phải có kính phí, chương trình đào tạo để người Việt Nam sớm thay thế người nước ngoài.
...
Điều 41. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất đối với các thiết bị, vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí.
...
Điều 42.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài ký kết các hợp đồng dịch vụ với Nhà thầu và Nhà thầu phụ được phép mở Văn phòng hoặc trụ sở điều hành tại nơi tiến hành các dịch vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Việt Nam về việc xin phép đăng ký hoạt động, đăng ký cư trú, thuê lao động và thuê nhà làm trụ sở và thực hiện mọi nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
- Quyền của nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 32, 34, 37, 39, 40 và 43 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 32. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác
...
Điều 34. Sử dụng khí đồng hành
...
Điều 37. Quyền ký kết hợp đồng để phục vụ hoạt động dầu khí
...
Điều 39. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
...
Điều 40. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
...
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 10 và Khoản 11 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
10. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37. Đấu thầu dịch vụ dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được quyền ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ hoặc với các tổ chức, cá nhân khác để phục vụ hoạt động dầu khí.

2. Đối với hợp đồng dầu khí đã ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực, việc đấu thầu và ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định của hợp đồng dầu khí đã ký.

3. Đối với hợp đồng dầu khí ký kết sau ngày Nghị định này có hiệu lực, việc đấu thầu và ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí được thực hiện phù hợp với các điều khoản của hợp đồng dầu khí và các nguyên tắc sau:

a) Bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án, công khai và minh bạch trong quá trình triển khai công tác đấu thầu và ký kết hợp đồng;

b) Phù hợp với đặc thù của ngành dầu khí trong tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

c) Ưu tiên sử dụng các dịch vụ dầu khí mà tổ chức, cá nhân Việt Nam có khả năng cung cấp.”

11. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh

Trong trường hợp hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các quyền và nghĩa vụ của Nhà thầu được quy định tại Luật Dầu khí, Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
- Quyền của nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 57, 59, 60, 73, 74 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 57. Cung cấp dịch vụ dầu khí, mua sắm hàng hóa và lựa chọn nhà thầu
...
Điều 59. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
...
Điều 60. Quy định về mở tài khoản và mua ngoại tệ
...
Điều 73. Sử dụng khí đồng hành
...
Điều 74. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
10. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 28

1. Nhà thầu có các quyền sau đây:

a) Được hưởng những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Được sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;

c) Được tuyển dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;

d) Được thuê Nhà thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;

đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định tại Điều 34 của Luật này;

e) Được quyền sở hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;

g) Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu;

h) Được thu hồi vốn đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.

2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước ngoài.

3. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với các dự án quan trọng."

Xem nội dung VB
- Nội dung sửa đổi Điểm đ, g Khoản 1 Điều này tại Luật dầu khí sửa đổi 2000 nay được sửa đổi bởi Khoản 13, 14 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
13. Điểm đ khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”

14. Điểm g khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“g) Được xuất khẩu phần dầu khí của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà không cần xin giấy phép xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này.”

Xem nội dung VB
- Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 40. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng tối đa số lao động là người Việt Nam và chỉ tuyển dụng người nước ngoài làm những chức danh mà người Việt Nam chưa thể dảm nhận nhưng phải có kính phí, chương trình đào tạo để người Việt Nam sớm thay thế người nước ngoài.

Việc tuyển dụng lao động là người Việt Nam phải thông qua Tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 18, Điều 132 Bộ luật lao động, Việc tuyển dụng lao động là người nước ngoài phải có giấy phép của Bộ lao động - Thương binh và xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Bộ Luật lao động.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí được trực tiếp tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động với người có giấy phép lao động. Đối với lao động kỹ thuật, quản lý thì phải thông qua Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Tổng công ty dầu khí Việt Nam có trách nhiệm là đầu mối quản lý số lao động là người Việt Nam làm việc cho Tổ chức, cá nhân nước ngoài, trong việc giám sát thực hiện các hợp đồng lao động đã ký kết.

Xem nội dung VB
- Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 39. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải ưu tiên sử dụng lao động là người Việt Nam và được tuyển dụng người nước ngoài làm những công việc mà người Việt Nam chưa thể đảm nhận, nhưng phải có kinh phí, chương trình đào tạo để người Việt Nam sớm thay thế người nước ngoài.

Việc tuyển dụng người lao động phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí được trực tiếp tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động với người có giấy phép lao động.

Xem nội dung VB
- Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động và chế độ đối với người lao động được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 59. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí phải ưu tiên sử dụng lao động là người Việt Nam; được tuyển dụng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động và phải có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng người Việt Nam thay thế người nước ngoài.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí được trực tiếp tuyển chọn và ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

3. Nhà thầu phải lập biểu biên chế, kế hoạch tuyển dụng lao động và kế hoạch đào tạo hàng năm.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
11. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 29

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 và Điều 34 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài."

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
15. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29.

Nhà thầu phụ được hưởng các quyền quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.

Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài.”

Xem nội dung VB
- Nghĩa vụ của nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 30, 33, 39 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 30.- Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nếu nhà thầu có kế hoạch tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí thì phải trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt theo các quy định của Luật dầu khí và Nghị định này.
...
Điều 33.- Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu phải nộp các báo cáo về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ trọng dầu khí khai thác được của từng mỏ, từng đối tượng khai thác.
...
Điều 39.- Nhà thầu phải có Nội quy lao động, thang bảng lương, trả thưởng, phụ cấp và các chế độ khác đối với lao động người Việt Nam và người nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam có tính đến thông lệ được áp dụng trong công nghiệp dầu khí quốc tế; phải có biểu biên chế, kế hoạch tuyển dụng lao động và kế hoạch đào tạo hàng năm.

Xem nội dung VB
- Nghĩa vụ của nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 33, 38, 41 và 42 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 33. Báo cáo định kỳ
...
Điều 38. Chế độ đối với người lao động
...
Điều 41. Bảo đảm cân đối ngoại tệ
...
Điều 42. Nghĩa vụ bán dầu thô tại thị trường Việt Nam

Xem nội dung VB
- Nghĩa vụ của nhà thầu được hướng dẫn bởi Điều 58, 61, 62, 76 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 58. Chế độ đối với người lao động
...
Điều 61. Hỗ trợ cân đối ngoại tệ
...
Điều 62. Nghĩa vụ bán dầu thô và khí thiên nhiên tại thị trường Việt Nam
...
Điều 76. Báo cáo định kỳ

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
12. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau :

"Điều 30

Nhà thầu có các nghĩa vụ sau đây:

1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;

2. Thực hiện các cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;

3. Nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

4. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền lợi của người lao động;

5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí;

6. Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam;

7. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn thanh tra;

8. Thu dọn các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;

9. Bán tại thị trường Việt Nam một phần dầu thô thuộc quyền sở hữu của mình theo giá cạnh tranh quốc tế khi Chính phủ Việt Nam yêu cầu và bán khí thiên nhiên trên cơ sở thoả thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí."

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 39 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 39.- Nhà thầu phải có Nội quy lao động, thang bảng lương, trả thưởng, phụ cấp và các chế độ khác đối với lao động người Việt Nam và người nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam có tính đến thông lệ được áp dụng trong công nghiệp dầu khí quốc tế; phải có biểu biên chế, kế hoạch tuyển dụng lao động và kế hoạch đào tạo hàng năm.

Các văn bản trên phải được Tổng công ty dầu khí Việt Nam xem xét trước khi đăng ký theo quy định của Bộ luật lao động.

Xem nội dung VB
- Chế độ đối với người lao động được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 38. Chế độ đối với người lao động

Nhà thầu phải có nội quy lao động, thang bảng lương, chế độ trả thưởng, phụ cấp và các chế độ khác đối với người lao động phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, có tính đến thông lệ được áp dụng trong công nghiệp dầu khí quốc tế; phải có biểu biên chế, kế hoạch tuyển dụng lao động và kế hoạch đào tạo hàng năm.

Xem nội dung VB
- Chế độ đối với người lao động được hướng dẫn bởi Điều 58 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 58. Chế độ đối với người lao động

Nhà thầu phải bảo đảm đầy đủ các quyền của người lao động, xây dựng nội quy lao động, hệ thống thang bảng lương, quy chế trả lương, trả thưởng, phụ cấp và các quy chế khác theo quy định của pháp luật lao động, phù hợp thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế được chấp nhận chung.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 19 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
19. Thay cụm từ “Tổng Công ty dầu khí Việt Nam” bằng cụm từ “Tập đoàn dầu khí Việt Nam” tại ... khoản 6 Điều 30 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 16.- Nhà thầu phải lập chương trình, kế hoạch tháo dỡ các công trình cố định và trình Tổng công ty dầu khí Việt Nam phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ do Nhà thầu gánh chịu và được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Trong trường hợp tự tiến hành các hoạt động dầu khí, Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải lập chương trình, kế hoạch tháo dỡ các công trình cố định trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình cố định.

Xem nội dung VB
- Nghĩa vụ tháo dỡ công trình được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 15. Nghĩa vụ tháo dỡ công trình

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải lập chương trình, kế hoạch, dự toán chi phí cho việc tháo dỡ các công trình cố định phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể không tháo dỡ hoặc chỉ tháo dỡ một phần công trình cố định nói trên.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15. Nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải lập Kế hoạch thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện, trích lập quỹ cho việc thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật, trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị và được Bộ Công Thương chấp thuận hoặc theo yêu cầu của Bộ Công Thương, tổ chức, cá nhân có thể không thu dọn toàn bộ hoặc từng phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

4. Chi phí cho việc thu dọn được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương VI THU DỌN CÔNG TRÌNH CỐ ĐỊNH, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 77. Nghĩa vụ thu dọn mỏ

1. Nhà thầu có nghĩa vụ thu dọn mỏ theo quy định của Nghị định này và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn và trích lập quỹ thu dọn công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật, trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

3. Nhà thầu có trách nhiệm thu dọn mỏ theo kế hoạch đã được Bộ Công Thương phê duyệt. Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân và được Bộ Công Thương chấp thuận hoặc theo yêu cầu của Bộ Công Thương, tổ chức, cá nhân có thể không thu dọn toàn bộ hoặc từng phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí.

4. Trong quá trình hoạt động dầu khí, tổ chức, cá nhân phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công trình cố định, thiết bị và phương tiện bị hư hỏng nặng hoặc xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.

5. Việc thu dọn mỏ phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ lòng đất, khôi phục trạng thái môi trường sinh thái, an toàn giao thông và các nguồn lợi khác của biển.

6. Thực hiện việc giám sát môi trường và độ ổn định địa chất của các giếng khoan.

7. Chi phí thu dọn mỏ được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Điều 78. Quỹ thu dọn mỏ

1. Việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ phải được thực hiện theo phương thức lập quỹ.

2. Đối với việc bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn mỏ theo quy định tại Điều này, nếu trong các hợp đồng dầu khí đã ký kết có thỏa thuận khác về biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thu dọn mỏ so với quy định của Nghị định này thì nhà thầu thực hiện theo thỏa thuận trong các hợp đồng dầu khí đó.

3. Trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày khai thác thương mại đầu tiên, tổ chức, cá nhân phải lập quỹ thu dọn mỏ.

4. Quỹ thu dọn mỏ được trích lập hàng năm. Mức trích lập quỹ của mỗi tổ chức, cá nhân tương ứng với tỷ lệ phần tham gia của tổ chức, cá nhân đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào chi phí thu hồi.

5. Giá trị thanh lý tài sản công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí thu được trong quá trình thu dọn được xử lý như sau:

a) Trường hợp công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí đã được thu hồi chi phí, khoản tiền thanh lý thu được trong quá trình thu dọn mỏ thuộc sở hữu của nhà nước Việt Nam theo quy định của hợp đồng dầu khí;

b) Trường hợp công trình cố định, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí chưa được thu hồi chi phí, khoản tiến thanh lý thu được trong quá trình thu dọn mỏ thuộc sở hữu của nhà thầu.

Điều 79. Điều chỉnh và quyết toán quỹ thu dọn mỏ

1. Trong thời hạn một (01) năm trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn khai thác dầu khí quy định trong kế hoạch khai thác sớm hoặc kế hoạch phát triển mỏ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, nhà thầu phải đánh giá lại quỹ thu dọn mỏ trên cơ sở đánh giá lại tổng chi phí thu dọn và sản lượng khai thác trong khuôn khổ của hợp đồng dầu khí và trữ lượng có thể thu hồi tại thời điểm này.

2. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn mỏ không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn mỏ thì trong thời hạn sáu (06) tháng trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn khai thác dầu khí, mỗi nhà thầu phải đóng góp bổ sung cho quỹ theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí.

3. Trường hợp số dư của quỹ thu dọn mỏ lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn mỏ thì khoản chênh lệch sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật có liên quan sẽ được chia lại cho các nhà thầu như sau:

a) Một phần khoản chênh lệch tương ứng với tỷ lệ dầu khí lãi của nhà thầu tham gia hợp đồng nếu khoản chênh lệch đã được thu hồi chi phí và mỗi nhà thầu sẽ được hưởng phân chia theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí;

b) Toàn bộ khoản chênh lệch nếu khoản chênh lệch chưa được thu hồi chi phí và mỗi nhà thầu sẽ hưởng phần chia theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí.

Điều 80. Quản lý và sử dụng quỹ thu dọn mỏ

1. Việc quản lý quỹ thu dọn mỏ do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện.

2. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ thu dọn mỏ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính vào một tài khoản sinh lãi riêng tại tổ chức tín dụng tại Việt Nam có định mức tín nhiệm cao nhất theo xếp hạng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm rủi ro liên quan đến quỹ thu dọn mỏ. Tiền lãi phát sinh hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước được nhập vào quỹ thu dọn mỏ.

3. Quỹ thu dọn mỏ được sử dụng cho mục đích thu dọn mỏ. Nhà thầu được sử dụng số tiền trong quỹ để thực hiện nghĩa vụ thu dọn mỏ theo kế hoạch thu dọn mỏ đã được phê duyệt.

Trường hợp nhà thầu không thể triển khai thu dọn mỏ trên cơ sở kế hoạch thu dọn mỏ đã được phê duyệt do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không đủ khả năng hoàn trả quỹ thu dọn mỏ, nhà thầu được giải thoát khỏi nghĩa vụ thu dọn mỏ tương ứng với phần không hoàn trả và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thu dọn phần mỏ chưa được thu dọn đó.

4. Trường hợp nhà thầu không phải thu dọn hoặc chỉ thu dọn một phần công trình cố định, thiết bị và phương tiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 77 Nghị định này, quỹ thu dọn mỏ vẫn do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quản lý và được trực tiếp sử dụng để thu dọn khi mỏ kết thúc hoạt động. Trong trường hợp này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với nhà thầu xác định quỹ thu dọn mỏ tại thời điểm tiếp nhận quyền sử dụng quỹ và nhà thầu có trách nhiệm trích nộp phần quỹ còn thiếu. Sau thời điểm này, nhà thầu được giải thoát nghĩa vụ đối với toàn bộ hoặc phần công trình cố định, thiết bị, phương tiện chưa được thu dọn và phần trích quỹ còn thiếu (nếu có).

Xem nội dung VB
- Nghĩa vụ bán dầu thô tại thị trường Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 42 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 42. Nghĩa vụ bán dầu thô tại thị trường Việt Nam

Trong trường hợp khẩn cấp, theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam, Nhà thầu có nghĩa vụ bán một phần dầu thô thuộc quyền sở hữu của mình tại thị trường Việt Nam.

Phần dầu thô do Chính phủ Việt Nam yêu cầu đối với từng Nhà thầu bán tại thị trường Việt Nam được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa số dầu thô thuộc sở hữu của Nhà thầu đó và tổng số dầu thô thuộc sở hữu của tất cả các Nhà thầu khai thác dầu khí tại Việt Nam.

Giá bán dầu thô theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam là giá bán theo giá cạnh tranh quốc tế.

Xem nội dung VB
- Nghĩa vụ bán dầu thô và khí thiên nhiên tại thị trường Việt Nam được hướng dẫn bởi Điều 62 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 62. Nghĩa vụ bán dầu thô và khí thiên nhiên tại thị trường Việt Nam

1. Nghĩa vụ bán dầu thô tại thị trường Việt Nam

a) Theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam, nhà thầu có nghĩa vụ bán một phần hoặc toàn bộ dầu thô thuộc quyền sở hữu của nhà thầu tại thị trường Việt Nam;

b) Phần dầu thô do Chính phủ Việt Nam yêu cầu đối với từng nhà thầu bán tại thị trường Việt Nam được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa số dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu đó và tổng số dầu thô thuộc sở hữu của tất cả các nhà thầu khai thác dầu khí tại Việt Nam;

c) Giá bán dầu thô theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam là giá bán cạnh tranh quốc tế.

2. Nghĩa vụ bán khí thiên nhiên tại thị trường Việt Nam

Theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam, nhà thầu có nghĩa vụ bán một phần hoặc toàn bộ khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự án phát triển, khai thác khí.

3. Chính phủ sẽ bồi thường các chi phí trực tiếp và hợp lý do nhà thầu phải gánh chịu khi vi phạm hợp đồng đã ký với bên thứ ba để thực hiện yêu cầu của Chính phủ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Nhà thầu có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ bằng chứng liên quan đến yêu cầu bồi thường. Trong mọi trường hợp, giá trị bồi thường không vượt quá mức phạt do vi phạm hợp đồng (nếu có) mà nhà thầu phải gánh chịu với bên thứ ba.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 5: CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ, TÀI CHÍNH

Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô
...
Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên
...
Điều 46. Giá tính thuế tài nguyên
...
Điều 47. Phương thức nộp thuế tài nguyên
...
Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 49. Doanh thu
...
Điều 50. Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 51. Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi
...
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 53. Phương thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu
...
Điều 55. Thuế giá trị gia tăng
...
Điều 56. Truy nộp thuế
...
Điều 57. Xác định danh mục thiết bị, máy móc, vật tư đã sản xuất được ở trong nước
...
Điều 58. Miễn Thuế xuất khẩu
...
Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí
...
Điều 60. Thuế đối với Nhà thầu phụ
...
Điều 61. Năm tính thuế
...
Điều 62. Đăng ký chế độ kế toán
...
Điều 63. Báo cáo tài chính

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ Chương V, Điều 64 và Điều 65

Xem nội dung VB
- Thuế tài nguyên được hướng dẫn bởi Chương 5 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Chương 5: THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 43.- Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu phải nộp thuế tài nguyên. Thuế tài nguyên đối với dầu thô được tính trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi ký nộp thuế dựa theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí với thuế suất sau đây:
...
Điều 44.- Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.
...
Điều 45.- Trong trường hợp Tổng công ty dầu khí Việt Nam tiến hành khai thác dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam là người nộp thuế.
...
Điều 46.- Thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí hoặc bằng tiền, hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu khí tuỳ theo sự lựa chọn của cơ quan thuế.
...
Điều 47.- Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá FOB tại điểm giao nhận theo công bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.
...
Điều 48.- Thuế tài nguyên được tạm nộp theo tháng dựa trên sản lượng khai thác dầu khí của tháng trước và được quyết toán theo từng Quý.

Điều 49.- Nếu thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí thì địa điểm nộp thuế là điểm giao nhận.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ Chương V, Điều 64 và Điều 65

Xem nội dung VB
- Thuế tài nguyên được hướng dẫn từ Điều 44 đến Điều 47 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu thô phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với dầu thô được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Điều 46. Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.

Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính xác định dựa trên giá thị trường có xét đến chất lượng dầu khí, địa điểm và các yếu tố liên quan khác.

Điều 47. Phương thức nộp thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên được nộp bằng dầu khí hoặc bằng tiền, hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu khí tùy theo sự lựa chọn của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí trước 6 tháng về việc nộp thuế tài nguyên bằng tiền hay bằng dầu khí.

Thuế tài nguyên được tạm nộp hàng tháng và quyết toán theo quý.

Nếu thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí thì địa điểm nộp thuế là điểm giao nhận. Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu nộp thuế tài nguyên tại địa điểm khác thì đối tượng nộp thuế được trừ chi phí vận tải và các chi phí trực tiếp khác phát sinh do thay đổi địa điểm nộp thuế vào phần thuế tài nguyên phải nộp.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
13. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 32

Tổ chức, cá nhân khai thác dầu khí phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên được tính theo sản lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp đồng dầu khí.

Thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định từ bốn phần trăm (4%) đến hai mươi lăm phần trăm (25%).

Thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười phần trăm (10%).

Chính phủ Việt Nam quy định thuế suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất theo quy định tại Điều này tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên."

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
17. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32.

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí, người nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho Nhà thầu dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí và Nhà thầu phụ phải nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Thu nhập từ hoạt động dầu khí sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được ngân sách nhà nước giao lại một phần hợp lý cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam để đầu tư phát triển các dự án dầu khí theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
- Thuế lợi tức được hướng dẫn từ Điều 50 đến Điều 55 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 50.- Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật Dầu khí và Nghị định này.
...
Điều 51.- Việc xem xét giảm hoặc miễn thuế lợi tức theo quy định tại Điều 33 Luật dầu khí được thực hiện cho những đối tượng nộp thuế tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong điều kiện địa lý, kinh tế, kỹ thuật khó khăn.

Điều 52.- Căn cứ tính thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế trong kỳ nộp thuế và thuế suất đã quy định tại Điều 33 Luật Dầu khí.
...
Điều 53.- Tổng doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ giá trị của dầu khí đã bán hoặc định đoạt và tất cả các thu nhập khác có liên quan đến hoạt động dầu khí.
...
Điều 54.- Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi bao gồm:
...
Điều 55.- Thuế lợi tức được thu bằng tiền, đồng tiền nộp thuế là Đôla Mỹ hoặc bằng tiền tự do chuyển đổi được Bộ Tài chính chấp thuận. Trong trường hợp dầu khí được bán bằng đồng Việt Nam thì tiền nộp thuế lợi tức là đồng Việt Nam. Thuế lợi tức được tạm nộp hàng quý và quyết toán theo năm.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ Chương V, Điều 64 và Điều 65

Xem nội dung VB
- Thuế thu nhập doanh nghiệp được hướng dẫn từ Điều 48 đến Điều 53 và Điều 59 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 49. Doanh thu
...
Điều 50. Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 51. Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi
...
Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 53. Phương thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
14. Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 33

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất năm mươi phần trăm (50%).

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất ba mươi hai phần trăm (32%).

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là hai năm (2 năm) và được giảm năm mươi phần trăm (50%) thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là hai năm (2 năm) tiếp theo. Việc miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Chính phủ Việt Nam quy định.

Lợi nhuận tái đầu tư không thuộc đối tượng hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp."

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ điều 33... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ Chương V, Điều 64 và Điều 65

Xem nội dung VB
- Thuế đối với Nhà thầu phụ được hướng dẫn bởi Điều 60 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 60. Thuế đối với Nhà thầu phụ

Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác ký kết hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành trừ trường hợp nhập khẩu hàng hoá quy định tại Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
15. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 34

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu.

Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được được miễn thuế nhập khẩu.

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu."

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ...điều 34 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 28 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 (VB hết hiệu lực: 01/09/2016)

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ ... Điều 34 của Luật dầu khí.

Xem nội dung VB
- Miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu được hướng dẫn từ Điều 54 và Điều 58 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu:

Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên;

Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;

Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí;

Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.
...
Điều 58. Miễn Thuế xuất khẩu

1. Hàng tạm nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng không sử dụng hết được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.

2. Phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ Chương V, Điều 64 và Điều 65

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
16. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 35

Ngoài các khoản thuế đã quy định tại các điều 32, 33 và 34 của Luật này, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp các khoản thuế khác, tiền thuê sử dụng mặt đất, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí thì Nhà nước có biện pháp giải quyết thoả đáng đối với quyền lợi của các tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ mà trong nước chưa sản xuất được không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam."

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ...điều 35 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ... điều 36 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ... điều 37 ... của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
18. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38.

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí.

2. Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành dầu khí;

b) Chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hợp đồng dầu khí, dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư, báo cáo trữ lượng, kế hoạch tổng thể phát triển mỏ và kế hoạch phát triển mỏ, kết quả đấu thầu lô dầu khí và hợp đồng dầu khí, phương án hợp tác để triển khai hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài, kéo dài thời hạn tìm kiếm thăm dò hoặc thời hạn hợp đồng dầu khí, thời hạn tạm dừng hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng, trường hợp đặc biệt;

c) Tổ chức xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;

d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;

đ) Phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác sớm tại các khu vực diện tích hợp đồng; phê duyệt kế hoạch, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thu dọn các công trình cố định, thiết bị và phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không còn sử dụng và việc phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;

e) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành; thu hồi mỏ nếu nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn quy định trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt;

g) Quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dầu khí; xây dựng chế độ, chính sách hợp lý nhằm thu hút nhân lực cho hoạt động dầu khí;

h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí;

i) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về dầu khí;

k) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dầu khí;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
- Từ “quy hoạch,” của nội dung sửa đổi Điều này tại Luật dầu khí sửa đổi 2008 nay bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018

Điều 30. Bỏ từ, cụm từ tại các luật

1. Bỏ từ “quy hoạch,” tại các điều, khoản, điểm của các luật sau đây:
...
b) Điểm a khoản 2 Điều 38 của Luật Dầu khí;

Xem nội dung VB
- Phân định lô dầu khí được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 5. Phân định lô dầu khí

1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nghiên cứu, xây dựng danh mục các lô dầu khí hoặc danh mục các lô dầu khí điều chỉnh hoặc lô dầu khí mới, báo cáo Bộ Công Thương để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Quy trình thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt danh mục các lô dầu khí hoặc danh mục các lô dầu khí điều chỉnh hoặc lô dầu khí mới được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.

2. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương về tình hình hoàn trả diện tích của các Nhà thầu theo quy định của hợp đồng dầu khí và điều chỉnh diện tích thực tế của các lô dầu khí.

Xem nội dung VB
- Quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Chương 7: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 57.- Chính phủ Việt Nam thống nhất quản lý về hoạt động dầu khí. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các hoạt động dầu khí.

Căn cứ vào chính sách phát triển công nghiệp dầu khí, cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí trình Chính phủ Việt Nam quyết định các vùng thuộc dự trữ quốc gia; các vùng do Tổng công ty dầu khí Việt Nam tự tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí; các vùng hợp tác với các Nhà thầu; các vùng cần khuyến khích đầu tư bằng các điều kiện ưu đãi.

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí trình Chính phủ Việt Nam phương án hợp tác quốc tế về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Điều 58.- Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quyết định việc phân định, điều chỉnh giới hạn các lô tìm kiếm thăm dò dầu khí. Chính phủ Việt Nam quyết định các vấn đề về hợp tác tiến hành các hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài.

Điều 59.- Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí xem xét, trình Chính phủ Việt Nam chuẩn y hợp đồng dầu khí, cho phép chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với các nhà thầu.

Đối với các hợp đồng dầu khí ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với các Nhà thầu nước ngoài, Chính phủ Việt Nam giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 60.- Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí trong phạm vi quyền hạn của mình ban hành các văn bản hướng dẫn, các quy trình quy phạm, quy chế kỹ thuật về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Điều 61.- Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quyết định các vấn đề sau đây:

1. Kiểm tra, thanh tra các hoạt động dầu khí.

2. Trình Chính phủ Việt Nam các vấn đề về khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu dầu khí.

3. Yêu cầu Nhà thầu bán một phần dầu khí cho Việt Nam sử dụng.

4. Các vấn đề quan trọng khác có liên quan đến hoạt động dầu khí.

Điều 62.- Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra các ngành và địa phương về các vấn đề có liên quan đến hoạt động dầu khí.

Điều 63.- Để bảo đảm cho việc tiến hành các hoạt động dầu khí, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc cấp đất, sử dụng hợp lý các vùng nước, nhất là các vùng cần bảo đảm an ninh quốc gia, vùng nuôi trồng thuỷ sản hoặc vùng nghỉ mát, du lịch.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi từ Khoản 13 đến Khoản 16 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
13. Bãi bỏ Chương V, Điều 64 và Điều 65

14. Khoản 1 Điều 66 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
15. Bổ sung Điều 66a như sau:
...
16. Bổ sung Điều 66b như sau:

Xem nội dung VB
- Quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương 6 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí. Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Ban hành các văn bản pháp quy về quản lý các hoạt động dầu khí;

Quyết định chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển ngành dầu khí;

Quyết định việc hợp tác hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài;

Quyết định phương án hợp tác quốc tế về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

Xem xét, quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.

2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Ban hành danh mục các lô; phân định và điều chỉnh giới hạn các lô;

Thay mặt Chính phủ chuẩn y hợp đồng dầu khí;

Thay mặt Chính phủ xem xét, quyết định việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí;

Xem xét, quyết định việc chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí;

Xem xét, quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.

Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí

Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của Chính phủ; có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Soạn thảo, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về dầu khí;

2. Soạn thảo, trình Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch phát triển ngành dầu khí;

3. Soạn thảo, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển và dự án đầu tư dầu khí quan trọng;

4. Trình Chính phủ các chính sách về khuyến khích tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;

5. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp đồng dầu khí;

6. Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động dầu khí;

7. Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.

Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả đấu thầu các lô tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí; chủ trì thẩm định, cấp giấy phép đầu tư và điều chỉnh giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư dầu khí theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình cấp giấy phép đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại Việt Nam; thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình, có trách nhiệm giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan giải quyết các vấn đề về đất đai, sử dụng hợp lý các nguồn nước, nhất là các vùng nuôi trồng thuỷ sản, vùng bảo tồn sinh vật biển, vùng dành cho nghỉ mát, hoạt động du lịch và các vấn đề khác liên quan đến việc thực hiện các hoạt động dầu khí.

Xem nội dung VB
- Quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Chương VII QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 81. Quy trình thẩm định, trình các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ

1. Hình thức thẩm định thông qua lấy ý kiến bằng văn bản

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoặc văn bản đề nghị, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan.

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến kèm theo hồ sơ của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành gửi ý kiến bằng văn bản về Bộ Công Thương. Quá thời hạn trên, nếu cơ quan không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã đồng ý với nội dung hồ sơ xin ý kiến.

c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hoặc văn bản đề nghị, Bộ Công Thương hoàn thành việc thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

2. Hình thức thẩm định thông qua Hội đồng thẩm định

a) Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao Bộ Công Thương thành lập Hội đồng để thực hiện việc thẩm định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định trong Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

b) Cơ cấu Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo Bộ Công Thương làm Chủ tịch Hội đồng và Lãnh đạo Bộ, ngành liên quan làm ủy viên.

c) Hội đồng được thành lập Tổ chuyên viên giúp việc. Cơ cấu, quyền hạn và nhiệm vụ, kinh phí hoạt động của Tổ chuyên viên do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.

Điều 82. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động dầu khí và thực hiện quản lý nhà nước theo thẩm quyền được quy định trong Luật Dầu khí, Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Bộ Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5, Điều 11, Điều 14, Điều 17, Điều 19, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 26 và các nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định này.

Điều 83. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành các quy định liên quan đến thuế quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động dầu khí tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Điều 84. Trách nhiệm báo cáo của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

1. Báo cáo Bộ Công Thương

a) Các phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí hàng năm và dài hạn;

b) Báo cáo tổng hợp định kỳ hàng quý và hàng năm về việc thực hiện và kết quả hoạt động dầu khí của từng hợp đồng dầu khí; tình hình triển khai phát triển mỏ và khai thác của từng mỏ trong mỗi hợp đồng dầu khí;

c) Báo cáo các sự cố phát sinh khi tiến hành hoạt động dầu khí.

2. Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 85. Thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động dầu khí

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan.

2. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dầu khí phải thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền và các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

Xem nội dung VB
- Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 20 Điều 1 Luật dầu khí sửa đổi 2008

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí:
...
20. Bãi bỏ ... điều 39 của Luật dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí số 19/2000/QH10.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 8 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Chương 8: THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 64.- Thanh tra các hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành Luật dầu khí và các văn bản pháp quy liên quan đến các hoạt động dầu khí. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành dầu khí và ra quyết định thanh tra các hoạt động dầu khí.
...
Điều 65.- Để thực hiện nhiệm vụ, đoàn thanh tra có các quyền hạn sau đây:
...
Điều 66.- Quyết định của đoàn thanh tra được thông báo cho đối tượng chịu sự thanh tra, trong đó ghi rõ các kết luận và kiến nghị của đoàn thanh tra.
...
Điều 67.- Nếu quyết định của đoàn thanh tra không được đối tượng chịu sự thanh tra tự nguyện thi hành thì được giải quyết bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính.

Điều 68.- Khi tiến hành thanh tra, đoàn thanh tra phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Xem nội dung VB
- Chương này được hướng dẫn bởi Chương 7 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 7: THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 67. Thanh tra chuyên ngành

Thanh tra hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành Luật Dầu khí và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động dầu khí. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành dầu khí và ra quyết định thanh tra hoạt động dầu khí.

Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Thành phần Đoàn thanh tra;

Đối tượng thanh tra;

Nội dung thanh tra;

Địa điểm thanh tra;

Thời hạn thanh tra;

Những yêu cầu đối với đối tượng chịu sự thanh tra.

Điều 68. Quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn thanh tra

1. Đoàn thanh tra có các quyền sau:

Được mang theo phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động thanh tra.

Yêu cầu đối tượng chịu sự thanh tra cung cấp tài liệu cần thiết trong thời hạn nhất định. Nếu quá thời hạn đó, yêu cầu của Đoàn thanh tra không được thực hiện thì Đoàn thanh tra ra quyết định về việc áp dụng các biện pháp cần thiết khác để thu thập tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ra quyết định đình chỉ tạm thời đối với hoạt động dầu khí có nguy cơ gây tai nạn, tổn thất nghiêm trọng cho người, tài sản và môi trường.

Thời hạn đình chỉ tạm thời không được vượt quá 15 ngày. Trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm ra quyết định, Đoàn thanh tra phải thông báo quyết định của mình cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và đề nghị biện pháp xử lý. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Đoàn thanh tra ra quyết định đình chỉ tạm thời, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định xử lý.

Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dầu khí.

2. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 69. Quyết định của Đoàn thanh tra

Sau khi kết thúc thanh tra, quyết định của Đoàn thanh tra được thông báo cho đối tượng chịu sự thanh tra và gửi cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đối tượng chịu sự thanh tra không đồng ý với quyết định của Đoàn thanh tra thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đó, đối tượng chịu sự thanh tra được quyền khiếu nại lên cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải trả lời về việc giải quyết khiếu nại đó.

Điều 70. Thi hành quyết định của Đoàn thanh tra

Đối tượng chịu sự thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra. Trường hợp có khiếu nại, đối tượng chịu sự thanh tra vẫn phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra trong khi chờ kết quả giải quyết khiếu nại.

Trường hợp quyết định của Đoàn thanh tra không được đối tượng chịu sự thanh tra thi hành thì xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 65 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Điều 65.- Để thực hiện nhiệm vụ, đoàn thanh tra có các quyền hạn sau đây:

1. Được tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành thanh tra.

2. Mang theo phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động thanh tra.

3. Yêu cầu đối tượng chịu sự thanh tra cung cấp tài liệu cần thiết trong thời hạn nhất định.

Nếu quá thời hạn đó, yêu cầu của Đoàn thanh tra không được thực hiện thì Đoàn thanh tra ra quyết định về việc áp dụng các biện pháp cần thiết khác để thu thập tài liệu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Ra quyết định đình chỉ tạm thời đối với các hoạt động dầu khí có nguy cơ gây tai nạn, tổn thất nghiêm trọng cho người, tài sản và môi trường.

Thời hạn đình chỉ tạm thời không được vượt quá 15 ngày. Trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm ra quyết định, đoàn thành tra phải thông báo quyết định của mình cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và đề nghị biện pháp xử lý. Trong thời hạn 15 ngày, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định xử lý.

5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra các đơn vị hoạt động dầu khí có vốn đầu tư nước ngoài.

6. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về dầu khí.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 145/2006/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/10/2013)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
...
Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 2: HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

MỤC 1: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ

Điều 8. Vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí
...
Điều 9. Vi phạm quy định về hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu khí
...
Điều 10. Vi phạm quy định hoạt động kết thúc dự án dầu khí
...
MỤC 2: VI PHẠM QUY ĐỊNH AN TOÀN, AN NINH VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

Điều 11. Vi phạm quy định an toàn, an ninh dầu khí
...
Điều 12. Vi phạm quy định ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 13. Vi phạm quy định an toàn đường ống vận chuyển khí trên đất liền
...
Điều 14. Vi phạm các quy định về công tác bảo vệ môi trường
...
MỤC 3: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 15. Vi phạm các quy định về thanh tra, kiểm tra và cản trở hoạt động hợp pháp trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí
...
Điều 16. Vi phạm các quy định về báo cáo và cung cấp thông tin
...
Chương 3: THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT

MỤC 1: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 17. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành công nghiệp
...
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
...
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
...
Điều 20. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 21. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí của các cơ quan, lực lượng khác
...
Điều 22. Phân định thẩm quyền xử phạt
...
MỤC 2: THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 23. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính
...
Điều 24. Lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 25. Quyết định xử phạt
...
Điều 26. Thủ tục phạt tiền
...
Điều 27. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoãn chấp hành quyết định phạt tiền
...
Điều 28. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
...
Điều 29. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
...
Điều 30. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 31. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 4: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 32. Khiếu nại, tố cáo
...
Điều 33. Khen thưởng
...
Điều 34. Xử lý vi phạm
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Hiệu lực thi hành
...
Điều 36. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Mức phạt, thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 9 Nghị định 84-CP năm 1996 (VB hết hiệu lực: 27/09/2000)

Căn cứ Luật Dầu khi ngày 6 tháng 7 năm 1993
...
Chương 9: XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 69.- Mức phạt đối với các vi phạm quy định tại Điều 43 Luật dầu khí được chi tiết như sau:

1. Tiến hành các hoạt động dầu khí trái phép thì bị phạt tới 100.000 đôla Mỹ hoặc tương đương.

2. Không tuân thủ các Quy chế quy định tại Điều 60 Nghị định này, gây thiệt hại cho tài nguyên dầu khí hoặc môi trường, hoặc làm thiệt hại tài sản Nhà nước, cá nhân thì ngoài việc phải bồi thường thiệt hại còn bị phạt tới 100.000 đôla Mỹ hoặc tương đương.

3. Tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí vượt quá phạm vi diện tích hợp đồng khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị phạt tới 50.000 đôla Mỹ.

4. Khai man, trốn thuế tài nguyên, thuế lợi tức và các loại thuế khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế nộp thiếu, còn phải nộp tiền phạt về khai man, trốn thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Không thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty dầu khí Việt Nam những khoáng sản khác ngoài dầu khí hoặc cổ vật, tài sản có giá trị được phát hiện trong diện tích hợp đồng dầu khí thì bị phạt tới 10.000 đôla Mỹ hoặc tương đương và bị tịch thu các cổ vật, tài sản đó.

6. Ngăn cản các hoạt động thanh tra thì bị phạt tới 10.000 đôla Mỹ hoặc tương đương.

Ngoài những quy định về mức phạt trên đây, tổ chức, cá nhân có các vi phạm hành chính khác sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt hành chính.

Điều 70.- Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí ra quyết định về việc xử lý các vi phạm và mức phạt quy định tại Điều 69 Nghị định này.

Điều 71.- Thẩm quyền xử lý các vi phạm trên đây được quy định như sau:

1. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí xử lý các vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 69 Nghị định này.

2. Trưởng đoàn thanh tra xử lý vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại điểm 6 Điều 69 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Mức phạt, thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm tại Điều này được hướng dẫn bởi Chương 8 Nghị định 48/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993;
...
Chương 8: XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 71. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm

1. Mức phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 43 Luật Dầu khí được chi tiết như sau:

a) Tiến hành hoạt động dầu khí trái phép thì bị phạt tới một trăm nghìn (100.000) Đôla Mỹ;

b) Không tuân thủ các quy trình, quy phạm, quy chế kỹ thuật về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, gây thiệt hại đối với tài nguyên dầu khí hoặc môi trường, hoặc làm thiệt hại tài sản Nhà nước và cá nhân, thì ngoài việc phải bồi thường thiệt hại còn bị phạt tới một trăm nghìn (100.000) Đôla Mỹ;

c) Tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí vượt quá phạm vi diện tích hợp đồng khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí cho phép thì bị phạt tới năm mươi nghìn (50.000) Đôla Mỹ.

d) Khai man, trốn thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế nộp thiếu, còn phải nộp tiền phạt về khai man, trốn thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Không thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam những khoáng sản khác ngoài dầu khí hoặc cổ vật, tài sản có giá trị được phát hiện trong diện tích hợp đồng dầu khí thì bị phạt tới mười nghìn (10.000) Đôla Mỹ và bị tịch thu các mẫu vật, cổ vật, tài sản đó;

f) Ngăn cản các hoạt động thanh tra thì bị phạt tới mười nghìn (10.000) Đôla Mỹ.

2. Ngoài những quy định về mức phạt bằng tiền trên đây, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 72. Thẩm quyền xử lý các vi phạm

Thẩm quyền xử lý các vi phạm trên đây được quy định như sau:

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí xử lý các vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 71 Nghị định này.

2. Trưởng đoàn thanh tra xử lý vi phạm và định mức phạt tiền quy định tại điểm f khoản 1 Điều 71 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 48/2000/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 115/2009/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2000/NĐ-CP
...
17. Bãi bỏ Chương VIII.

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính được hướng dẫn bởi Chương 1, Chương 2 và Chương 5 Nghị định 97/2013/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 10/07/2017)

Căn cứ Luật dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

MỤC 1. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ

Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí
...
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động phát triển mỏ và khai thác dầu khí
...
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động kết thúc dự án tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí
...
MỤC 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN, AN NINH VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về an toàn, an ninh dầu khí
...
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về ứng phó sự cố tràn dầu
...
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về an toàn đường ống vận chuyển khí trên đất liền
...
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ môi trường
...
MỤC 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ

Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về báo cáo và cung cấp thông tin
...
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về cung cấp tài liệu cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về dầu khí
...
Chương 5. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 60. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra chuyên ngành

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm bồi thường được hướng dẫn bởi Điều 48 Nghị định 95/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí như sau:
...
Điều 48. Trách nhiệm bồi thường

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường, kể cả việc làm sạch và khôi phục hiện trạng môi trường do tác hại của hoạt động dầu khí gây ra.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Dầu khí sửa đổi 2000

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
...
17. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 49

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó."

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.