Luật Thủy sản 2003
Số hiệu: 17/2003/QH11 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 26/11/2003 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 03/01/2004 Số công báo: Số 3
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/2003/QH11

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2003

 

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 17/2003/QH11 NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2003 VỀ THUỶ SẢN

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động thuỷ sản.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Luật này áp dụng đối với hoạt động thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên đất liền, hải đảo, vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Nguồn lợi thuỷ sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thuỷ sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

2. Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thuỷ sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản; dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản; điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

3. Tái tạo nguồn lợi thuỷ sản là quá trình tự phục hồi hoặc hoạt động làm phục hồi, gia tăng nguồn lợi thuỷ sản.

4. Khai thác thuỷ sản là việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác.

5. Ngư trường là vùng biển có nguồn lợi thuỷ sản tập trung được xác định để tàu cá đến khai thác.

6. Đất để nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa, bao gồm ao, hồ, đầm, phá, sông, ngòi, kênh, rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại; đất phi nông nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản.

7. Mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản là vùng nước biển được quy hoạch để nuôi trồng thuỷ sản.

8. Giống thuỷ sản mới là giống thuỷ sản lần đầu tiên được nhập vào hoặc lần đầu tiên được tạo ra ở Việt Nam.

9. Tàu cá là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thuỷ sản.

10. Cảng cá là cảng chuyên dùng cho tàu cá, bao gồm vùng đất cảng và vùng nước đậu tàu. Vùng đất cảng bao gồm cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng, khu hành chính, dịch vụ hậu cần, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản.

11. Cá nhân trong Luật này là người trực tiếp hoạt động thuỷ sản hoặc người đại diện của hộ gia đình đăng ký kinh doanh hoạt động thuỷ sản.

Điều 3. Sở hữu nguồn lợi thuỷ sản

Nguồn lợi thuỷ sản là tài nguyên thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Tổ chức, cá nhân có quyền khai thác thuỷ sản theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thuỷ sản

1. Bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, tính đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Việc phát triển các lĩnh vực trong hoạt động thuỷ sản phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Thuỷ sản trong phạm vi cả nước và của từng địa phương.

2. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên tai và dịch bệnh thuỷ sản; bảo đảm an toàn cho người, tàu cá, công trình và thiết bị trong hoạt động thuỷ sản.

3. Hoạt động thuỷ sản phải kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên sông, biển; tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Phát triển thuỷ sản bền vững

1. Nhà nước có chính sách bảo đảm phát triển thuỷ sản bền vững; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thuỷ sản; bảo đảm tái tạo nguồn lợi thuỷ sản và phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng trong hoạt động thuỷ sản; phát triển nuôi trồng thuỷ sản sạch; đẩy mạnh hoạt động khuyến ngư để phục vụ có hiệu quả hoạt động thuỷ sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm về người và tài sản trong hoạt động thuỷ sản, trừ trường hợp bắt buộc mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

3. Nhà nước phát triển kinh tế thuỷ sản trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành Thuỷ sản phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nước và của từng địa phương; bảo đảm việc xây dựng các công trình ven sông, ven biển hoặc gần khu vực nuôi trồng thuỷ sản không làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thuỷ sản.

4. Chính phủ xác định ranh giới vùng biển ven bờ trên cơ sở căn cứ vào độ sâu, khoảng cách từ bờ biển và một số đặc điểm khác ở vùng biển ven bờ để phân cấp cho địa phương có bờ biển tổ chức quản lý tổng hợp vùng biển ven bờ gắn với phát triển sản xuất, kinh doanh.

Điều 6. Những hành vi bị cấm trong hoạt động thuỷ sản

1. Khai thác, huỷ hoại trái phép các rạn đá ngầm, rạn san hô, các bãi thực vật ngầm, rừng ngập mặn và hệ sinh cảnh khác; phá huỷ, cản trở trái phép đường di chuyển tự nhiên của các loài thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá, eo, vịnh.

2. Khai thác các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm kể cả cấm có thời hạn, trừ trường hợp vì mục đích nghiên cứu khoa học được Chính phủ cho phép; khai thác thuỷ sản nhỏ hơn kích cỡ quy định, trừ trường hợp được phép khai thác để nuôi trồng.

3. Lấn, chiếm, xâm hại các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển đã được quy hoạch và công bố; vi phạm các quy định trong quy chế quản lý khu bảo tồn.

4. Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với môi trường sống của các loài thuỷ sản.

5. Khai thác thuỷ sản ở khu vực cấm, khu vực đang trong thời gian cấm; khai thác quá sản lượng cho phép.

6. Sản xuất, lưu hành, sử dụng ngư cụ bị cấm; sử dụng loại nghề bị cấm để khai thác thuỷ sản; sử dụng các loại chất nổ, chất độc, xung điện và các phương pháp có tính huỷ diệt khác.

7. Sử dụng các ngư cụ làm cản trở hoặc gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác đang khai thác; thả neo, đậu tàu tại nơi có ngư cụ của tổ chức, cá nhân khác đang khai thác hoặc nơi tàu cá khác ra dấu hiệu đang khai thác, trừ trường hợp bất khả kháng.

8. Vứt bỏ ngư cụ xuống vùng nước tự nhiên, trừ trường hợp bất khả kháng.

9. Vi phạm các quy định về an toàn giao thông, an toàn của các công trình theo quy định của pháp luật về hàng hải, về giao thông đường thuỷ nội địa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

10. Vi phạm các quy định về quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

11. Chuyển mục đích sử dụng đất, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản đã được giao, cho thuê mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

12. Nuôi trồng giống thuỷ sản mới khi chưa được Bộ Thuỷ sản cho phép và các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm nuôi trồng.

13. Nuôi trồng thuỷ sản không theo quy hoạch làm cản trở dòng chảy, cản trở hoạt động khai thác thuỷ sản, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của các ngành, nghề khác.

14. Sử dụng thuốc, phụ gia, hoá chất thuộc danh mục cấm sử dụng để nuôi trồng thủy sản, sản xuất thức ăn nuôi trồng thủy sản, chế biến, bảo quản thuỷ sản; đưa tạp chất vào nguyên liệu, sản phẩm thuỷ sản.

15. Thả thuỷ sản nuôi trồng bị nhiễm bệnh vào nơi nuôi trồng hoặc vào các vùng nước tự nhiên.

16. Xả thải nước, chất thải từ cơ sở sản xuất giống thuỷ sản, cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở bảo quản, chế biến thuỷ sản mà chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định vào môi trường xung quanh.

17. Chế biến, vận chuyển hoặc đưa ra thị trường các loài thuỷ sản thuộc danh mục cấm khai thác; thuỷ sản có xuất xứ ở vùng nuôi trồng trong thời gian bị cấm thu hoạch; thuỷ sản có dư lượng các chất độc hại vượt quá giới hạn cho phép; thuỷ sản có độc tố tự nhiên gây nguy hiểm đến tính mạng con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

18. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản thuộc danh mục cấm xuất khẩu, nhập khẩu.

Chương 2:

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN

Điều 7. Bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản

1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thuỷ sản hoặc có các hoạt động khác ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, di cư, sinh sản của các loài thuỷ sản phải tuân theo quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có liên quan đến môi trường sống, di cư, sinh sản của các loài thuỷ sản phải thực hiện việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản bằng đặt đăng, đáy hoặc bằng phương pháp ngăn, chắn khác ở các sông, hồ, đầm, phá phải dành hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển theo quy định của Uỷ ban nhân dân địa phương.

Điều 8. Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản

1. Nhà nước có chính sách bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đặc biệt là các loài thuỷ sản đang có nguy cơ tuyệt chủng, các loài quý hiếm, các loài có giá trị kinh tế cao và các loài có ý nghĩa khoa học; khuyến khích nghiên cứu khoa học để có các biện pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn lợi thuỷ sản; đầu tư sản xuất giống thuỷ sản để thả vào môi trường sống tự nhiên và tạo ra các vùng cư trú nhân tạo nhằm tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

2. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện việc bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Thuỷ sản định kỳ công bố:

a) Danh mục các loài thuỷ sản đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và các loài thuỷ sản khác bị cấm khai thác; danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác có thời hạn và thời gian cấm khai thác;

b) Các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng;

c) Chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác, mùa vụ khai thác;

d) Khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn.

4. Trong trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Bộ Thuỷ sản, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) công bố bổ sung những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này cho phù hợp với thực tế hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản tại địa phương.

Điều 9. Quy hoạch và quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển

1. Căn cứ vào mức độ đa dạng sinh học điển hình theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển được phân loại thành vườn quốc gia; khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh.

2. Chính phủ ban hành tiêu chuẩn để phân loại và công bố các khu bảo tồn; quy hoạch, xây dựng và phân cấp quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển; ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn được phân cấp cho địa phương quản lý theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản.

3. Nhà nước đầu tư để bảo tồn quỹ gen và đa dạng sinh học thuỷ sản; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng và tham gia quản lý các khu bảo tồn; có chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tái định cư, bảo đảm lợi ích cho dân cư trong khu bảo tồn.

4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển theo Quy chế quản lý khu bảo tồn.

Điều 10. Nguồn tài chính để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản

1. Nguồn tài chính để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước cấp;

b) Quỹ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản được hình thành từ sự đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản; sự đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thuỷ sản; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài; các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản; quy định cụ thể đối tượng, mức đóng góp và trường hợp được miễn, giảm đóng góp vào quỹ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản.

Chương 3:

KHAI THÁC THUỶ SẢN

Điều 11. Nguyên tắc khai thác thuỷ sản

1. Khai thác thuỷ sản ở vùng biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác phải bảo đảm không làm cạn kiệt nguồn lợi thuỷ sản; phải tuân theo quy định về mùa vụ khai thác, thời hạn khai thác, vùng khai thác, chủng loại và kích cỡ thuỷ sản được khai thác, sản lượng cho phép khai thác hàng năm và phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Sử dụng các loại ngư cụ, phương tiện khai thác thuỷ sản có kích cỡ phù hợp với các loài thuỷ sản được phép khai thác.

Điều 12. Khai thác thuỷ sản xa bờ

1. Nhà nước có chính sách đồng bộ về đầu tư, đào tạo nghề, xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, điều tra nguồn lợi, dự báo ngư trường, dịch vụ hậu cần, tổ chức các hình thức sản xuất phù hợp để khuyến khích tổ chức, cá nhân phát triển khai thác thuỷ sản xa bờ.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào hoạt động khai thác thuỷ sản xa bờ được áp dụng theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và được hưởng các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản xa bờ phải có trang thiết bị bảo đảm thông tin liên lạc, phương tiện cứu sinh trên tàu cá; tuân theo các quy định của pháp luật về hàng hải.

4. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc đối với thuyền viên làm việc trên tàu cá khai thác thuỷ sản xa bờ. Nhà nước có chính sách khuyến khích đối với chủ tàu tự nguyện mua bảo hiểm thân tàu.

Điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thuyền viên được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Điều 13. Khai thác thuỷ sản ven bờ

1. Nhà nước có chính sách tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển ven bờ và cơ cấu nghề nghiệp giữa các nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, nghề nông, nghề rừng, nghề dịch vụ.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ven bờ khi chuyển đổi sang khai thác thuỷ sản xa bờ, nuôi trồng thuỷ sản thì được hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ vốn, giao đất, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản theo chính sách của Nhà nước.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ven bờ phải có phương tiện cứu sinh, phương tiện theo dõi dự báo thời tiết; tuân theo các quy định của pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa và pháp luật về hàng hải.

Điều 14. Điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thuỷ sản

1. Nhà nước đầu tư cho điều tra, nghiên cứu, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản và xây dựng bản đồ về nguồn lợi thuỷ sản.

2. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc điều tra, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản ở từng vùng biển, ngư trường, vùng sông, hồ lớn; công bố ngư trường, vùng khai thác thuỷ sản, xác định sản lượng khai thác cho phép hàng năm ở từng vùng biển, ngư trường.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản.

Điều 15. Quản lý vùng khai thác thuỷ sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chính phủ có trách nhiệm phân vùng biển, phân tuyến khai thác thuỷ sản; phân công, phân cấp quản lý cho các bộ, ngành hữu quan và địa phương để bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các lực lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt động thuỷ sản trên các vùng biển, tuyến khai thác thuỷ sản.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản; tổ chức cho nhân dân địa phương thực hiện quyền giám sát, phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản trong vùng khai thác thuỷ sản.

Điều 16. Giấy phép khai thác thuỷ sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản phải có Giấy phép khai thác thuỷ sản, trừ trường hợp cá nhân khai thác thuỷ sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu cá.

2. Nội dung chủ yếu của Giấy phép khai thác thuỷ sản bao gồm:

a) Nghề khai thác, ngư cụ khai thác;

b) Vùng, tuyến được phép khai thác;

c) Thời gian hoạt động khai thác;

d) Thời hạn của Giấy phép;

đ) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phân cấp thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép khai thác thuỷ sản.

Điều 17. Điều kiện cấp Giấy phép khai thác thuỷ sản

Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản được cấp Giấy phép khai thác thuỷ sản phải có các điều kiện sau đây:

1. Có đăng ký kinh doanh khai thác thuỷ sản;

2. Có tàu cá đã đăng ký, đăng kiểm;

3. Có ngư cụ, phương tiện khai thác phù hợp;

4. Thuyền trưởng, máy trưởng trên tàu cá phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Thu hồi Giấy phép khai thác thuỷ sản

Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản bị thu hồi Giấy phép khai thác thuỷ sản trong trường hợp sau đây:

1. Không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 17 của Luật này;

2. Vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật này về khai thác thuỷ sản hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động thuỷ sản ba lần trong thời hạn của Giấy phép khai thác thuỷ sản;

3. Tẩy xoá, sửa chữa nội dung Giấy phép khai thác thuỷ sản;

4. Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy phép khai thác thuỷ sản.

Điều 19. Báo cáo khai thác thuỷ sản và ghi nhật ký khai thác thủy sản

1. Tổ chức, cá nhân có Giấy phép khai thác thuỷ sản phải báo cáo khai thác thuỷ sản với cơ quan quản lý thuỷ sản ở địa phương nơi đăng ký tàu cá.

2. Đối với loại tàu cá mà theo quy định của Bộ Thuỷ sản thuyền trưởng phải có bằng thuyền trưởng, thì khi hoạt động khai thác thuỷ sản thuyền trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc ghi nhật ký khai thác thuỷ sản.

3. Bộ Thuỷ sản ban hành mẫu sổ, chế độ quản lý và nội dung của nhật ký khai thác thuỷ sản; nội dung, chế độ báo cáo khai thác thuỷ sản.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc báo cáo khai thác thuỷ sản trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản.

Điều 20. Quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản

1. Khai thác thuỷ sản theo nội dung ghi trong Giấy phép khai thác thuỷ sản.

2. Được cơ quan chuyên môn thông báo kịp thời về tình hình diễn biến thời tiết; được thông báo về nguồn lợi thuỷ sản, thông tin về hoạt động thuỷ sản, thị trường thuỷ sản và hướng dẫn về kỹ thuật khai thác thuỷ sản.

3. Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp do thành quả lao động và kết quả đầu tư trong khai thác thuỷ sản.

4. Có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản

1. Thực hiện các quy định ghi trong Giấy phép khai thác thuỷ sản.

2. Nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

3. Đánh dấu ngư cụ đang được sử dụng tại ngư trường bằng dấu hiệu dễ nhận biết theo quy định của Bộ Thuỷ sản.

4. Tuân thủ sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Phải cứu nạn khi gặp người, tàu thuyền bị nạn.

6. Tuân theo các quy định về quản lý vùng khai thác, bảo vệ trật tự, an ninh trên địa bàn khai thác.

7. Phát hiện, tố giác, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản.

8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên tai trong khai thác thuỷ sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản phải tuân theo quy định của pháp luật về phòng, tránh thiên tai; phải có đủ trang thiết bị an toàn theo quy định của pháp luật; chủ động thực hiện các biện pháp phòng, tránh, giảm nhẹ tác hại của thiên tai; tham gia cứu hộ, cứu nạn.

2. Các cơ quan nhà nước có liên quan phải kịp thời tổ chức, áp dụng các biện pháp để cứu người, tàu thuyền và các tài sản khác bị tai nạn, sự cố, thiên tai trong khai thác thuỷ sản.

Chương 4:

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Điều 23. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản

1. Quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản là một bộ phận của quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thuỷ sản đã được Chính phủ phê duyệt.

2. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với các bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong phạm vi cả nước và trong phạm vi từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Căn cứ vào quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt và theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch chi tiết để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Bộ Thuỷ sản.

Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt và theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp dưới xây dựng quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản trong phạm vi quản lý của mình để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.

3. Việc thay đổi, bổ sung quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải do cơ quan có thẩm quyền thông qua, phê duyệt quy hoạch quyết định.

Điều 24. Điều kiện nuôi trồng thuỷ sản

1. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thuỷ sản phải có các điều kiện sau đây:

a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch;

b) Cơ sở nuôi trồng thuỷ sản phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thuỷ sản; tiêu chuẩn vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Sử dụng các loại thức ăn, thuốc thú y bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về thú y.

2. Bộ Thuỷ sản ban hành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm nuôi trồng đối với cơ sở nuôi trồng thuỷ sản; chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc hướng dẫn, tổ chức kiểm tra và công nhận cơ sở nuôi trồng thuỷ sản theo phương thức bán thâm canh, thâm canh đạt tiêu chuẩn bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Điều 25. Quyền của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thuỷ sản

1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nuôi trồng thuỷ sản, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.

2. Được Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm hại đến quyền sử dụng đất để nuôi trồng thuỷ sản, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản hợp pháp của mình; được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh trước khi hết thời hạn được giao, cho thuê theo quy định của pháp luật.

3. Được cơ quan chuyên ngành thuỷ sản phổ biến, đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật mới về nuôi trồng thuỷ sản, kỹ thuật sản xuất giống thuỷ sản mới, kỹ thuật phòng trừ và phát hiện dịch bệnh thuỷ sản, thông báo về tình hình môi trường và dịch bệnh vùng nuôi trồng thuỷ sản, thông tin về thị trường thuỷ sản.

Điều 26. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nuôi trồng thuỷ sản

1. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả diện tích đất, mặt nước biển được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản và bảo vệ các công trình phục vụ chung cho nuôi trồng thuỷ sản.

2. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất để nuôi trồng thuỷ sản, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật.

3. Báo cáo thống kê nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật về thống kê.

4. Giao lại đất để nuôi trồng thuỷ sản, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản khi có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 27. Giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thuỷ sản

1. Việc giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thuỷ sản phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 28. Giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản

1. Việc giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện theo quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao mặt nước biển không thu tiền sử dụng mặt nước biển cho cá nhân sinh sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng thuỷ sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thuỷ sản được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại xác nhận hoặc phải chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xét duyệt.

4. Đối với tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản trước khi Luật này có hiệu lực thì được chuyển sang thuê khi hết thời hạn được giao, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao mặt nước biển cho cơ quan nghiên cứu khoa học về thuỷ sản theo quy hoạch, chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản không quá 20 năm. Khi hết thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển, người sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản mà Nhà nước không có nhu cầu thu hồi thì người sử dụng được quyền tiếp tục sử dụng theo quyết định giao mặt nước biển hoặc hợp đồng thuê mặt nước biển mới.

7. Chính phủ quy định chi tiết việc giao, cho thuê và hạn mức diện tích mặt nước biển được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản.

Điều 29. Thu hồi mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản

1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng không đúng mục đích;

b) Quá 24 tháng liền mà không sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

c) Người sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

d) Người sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản tự nguyện trả lại diện tích được giao, thuê;

đ) Nhà nước có nhu cầu thu hồi vì mục đích công cộng, quốc phòng và an ninh.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản thì có quyền thu hồi mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản đã giao, cho thuê theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Quyền của tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản

Tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản ngoài các quyền quy định tại Điều 25 của Luật này còn có các quyền sau đây:

1. Cá nhân được giao mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản được để thừa kế; được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng mặt nước biển để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản mà trả tiền thuê mặt nước biển hàng năm có các quyền sau đây:

a) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với mặt nước biển được thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với mặt nước biển được thuê; người nhận tài sản đó nếu có yêu cầu được Nhà nước tiếp tục cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản thì vẫn có các quyền quy định tại khoản này.

3. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản đã trả trước tiền thuê mặt nước biển ít nhất là 10 năm có các quyền sau đây:

a) Thế chấp giá trị quyền sử dụng mặt nước biển được thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với mặt nước biển được thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

b) Chuyển nhượng quyền sử dụng mặt nước biển cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với mặt nước biển được thuê. Cá nhân được để thừa kế quyền sử dụng mặt nước biển được thuê trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng, người được thừa kế quyền sử dụng mặt nước biển đã thuê để nuôi trồng thuỷ sản có các quyền quy định tại khoản này;

c) Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng mặt nước biển được thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với mặt nước biển đã thuê để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật;

d) Cho thuê lại quyền sử dụng mặt nước biển trong thời hạn thuê mặt nước biển. Việc cho thuê lại chỉ được thực hiện khi mặt nước biển đó đã được đầu tư theo dự án và người thuê lại phải sử dụng mặt nước biển đó đúng mục đích.

Điều 31. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản

Tổ chức, cá nhân sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản ngoài các nghĩa vụ quy định tại Điều 26 của Luật này còn có các nghĩa vụ sau đây:

1. Sử dụng đúng ranh giới khu vực nuôi trồng, tuân theo quy định của pháp luật về nuôi trồng thuỷ sản, pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

2. Không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng mặt nước biển xung quanh; thực hiện các quy định về an toàn cho người và tài sản.

Điều 32. Vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung

1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Thuỷ sản; đầu tư xây dựng trạm quan trắc môi trường thuỷ sản, trạm kiểm soát dịch bệnh thủy sản.

2. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản ở vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải tuân theo các quy định của vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung; tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành của công trình nuôi trồng thuỷ sản, kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản và môi trường nuôi trồng thuỷ sản.

3. Bộ Thuỷ sản quy định tiêu chuẩn chất lượng nước cho nuôi trồng thuỷ sản, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành của công trình nuôi trồng thuỷ sản; ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung và thời gian cấm thu hoạch để bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung.

Điều 33. Giống thủy sản

1. Giống thủy sản để nuôi trồng, tái tạo, phát triển nguồn lợi thuỷ sản phải bảo đảm chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Chính phủ; phải bảo đảm sản xuất giống theo quy định của tiêu chuẩn ngành.

3. Giống thủy sản mới, giống thuỷ sản lần đầu đưa vào nuôi trồng phải được Bộ Thuỷ sản công nhận và cho phép đưa vào sản xuất, kinh doanh.

4. Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên cứu giống thuỷ sản quý hiếm, tạo giống thuỷ sản mới; đầu tư xây dựng các trung tâm giống thuỷ sản quốc gia. Bộ Thuỷ sản phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra chất lượng giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống.

Điều 34. Nhập khẩu, xuất khẩu giống thủy sản

1. Giống thủy sản nhập khẩu phải qua kiểm dịch theo quy định của pháp luật về thú y và pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

2. Giống thuỷ sản mới nhập khẩu lần đầu phải được Bộ Thuỷ sản cho phép bằng văn bản.

3. Giống thuỷ sản quá cảnh Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Giống thuỷ sản xuất khẩu phải thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu chuyên ngành thuỷ sản, trừ trường hợp trao đổi giống, hợp tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, quà tặng và trường hợp đặc biệt khác do Bộ Thuỷ sản quy định.

Điều 35. Thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; thuốc, hoá chất dùng trong nuôi trồng thủy sản

1. Thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; thuốc, hoá chất dùng trong nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm đạt tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng thủy sản; thuốc, hoá chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu chuyên ngành thuỷ sản phải tuân theo quy định của pháp luật về thú y, chất lượng hàng hoá, thương mại và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp không thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu chuyên ngành thuỷ sản, trước khi nhập khẩu thương mại lần đầu phải qua khảo nghiệm, kiểm nghiệm theo quy định của Bộ Thuỷ sản.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; thuốc, hoá chất dùng trong nuôi trồng thủy sản phải có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Chính phủ; phải tuân theo các quy định của pháp luật về thú y, chất lượng hàng hoá, bảo vệ môi trường, nhãn hiệu hàng hoá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:

a) Công bố danh mục và tiêu chuẩn thức ăn, nguyên liệu làm thức ăn nuôi trồng thủy sản; thuốc, hoá chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyên ngành thuỷ sản;

b) Quy định tiêu chuẩn vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, thuốc thú y dùng trong nuôi trồng thuỷ sản;

c) Công bố danh mục thuốc, hoá chất được dùng trong nuôi trồng thuỷ sản; cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản.

Điều 36. Phòng trừ dịch bệnh thủy sản

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản. Khi dịch bệnh thuỷ sản phát sinh phải kịp thời có biện pháp xử lý và phải thông báo cho chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn.

Thuỷ sản nuôi trồng bị nhiễm bệnh phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

2. Bộ Thuỷ sản, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện phòng trừ dịch bệnh thuỷ sản. Việc quyết định công bố, bãi bỏ quyết định công bố dịch bệnh thuỷ sản; công bố danh mục các bệnh thuỷ sản, dịch bệnh thuỷ sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y.

Chương 5:

TÀU CÁ VÀ CƠ SỞ DỊCH VỤ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN

Điều 37. Phát triển tàu cá

1. Việc phát triển tàu cá phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành Thuỷ sản.

2. Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển tàu cá phù hợp với chiến lược khai thác thuỷ sản xa bờ.

3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu tàu cá phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 38. Đóng mới, cải hoán tàu cá

1. Tổ chức, cá nhân đóng mới, cải hoán tàu cá thuộc diện đăng kiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phê duyệt hồ sơ thiết kế tàu; tàu cá được đóng mới, cải hoán phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật; tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.

Bộ Thuỷ sản cho phép và phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên; cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ sản cấp tỉnh cho phép và phê duyệt hồ sơ thiết kế đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá phải có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của Chính phủ.

3. Bộ Thuỷ sản ban hành tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật; tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của tàu cá.

Điều 39. Đăng kiểm tàu cá

1. Tàu cá phải được đăng kiểm, trừ các tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất dưới 20 sức ngựa.

2. Bộ Thuỷ sản tổ chức thống nhất thực hiện việc đăng kiểm tàu cá trong phạm vi cả nước; thực hiện việc đăng kiểm đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng kiểm theo sự hướng dẫn thống nhất của Bộ Thuỷ sản đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.

3. Cơ quan đăng kiểm tàu cá khi kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá phải tuân theo hệ thống tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam.

Điều 40. Đăng ký tàu cá và đăng ký thuyền viên tàu cá

1. Tàu cá phải được đăng ký; tên tàu, số đăng ký tàu phải được ghi trên thân tàu theo quy định của Bộ Thuỷ sản.

2. Chủ tàu cá phải đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu, có sổ danh bạ thuyền viên và sổ thuyền viên theo quy định của Bộ Thuỷ sản.

3. Bộ Thuỷ sản thống nhất quản lý việc đăng ký tàu cá và đăng ký thuyền viên tàu cá, quy định chức danh thuyền viên tàu cá trong phạm vi cả nước; thực hiện việc đăng ký tàu cá, thuyền viên tàu cá của đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản, đơn vị thuộc các bộ, ngành khác, đơn vị vũ trang nhân dân làm kinh tế; tàu cá của Việt Nam khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển của Việt Nam.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu cá, thuyền viên tàu cá của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản, trừ tàu cá, thuyền viên tàu cá quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 41. Cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá

1. Việc phát triển cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành Thuỷ sản.

2. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của cảng cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của bến cá; khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá.

3. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với các bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế mẫu về quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá; ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và phân cấp quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 42. Chợ thuỷ sản đầu mối

1. Chợ thuỷ sản đầu mối là nơi giao dịch bán buôn thuỷ sản, được đặt ở vùng sản xuất thuỷ sản tập trung hoặc nơi tiêu thụ thuỷ sản với khối lượng lớn. Việc phát triển chợ thuỷ sản đầu mối phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành Thuỷ sản.

2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ thuỷ sản đầu mối; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ thuỷ sản đầu mối.

3. Bộ Thuỷ sản phối hợp với các bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế mẫu về quản lý chợ thuỷ sản đầu mối; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý chợ thuỷ sản đầu mối; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của chợ thuỷ sản đầu mối.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy chế, tổ chức quản lý hoạt động của chợ thuỷ sản đầu mối; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ thuỷ sản đầu mối.

Chương 6:

CHẾ BIẾN, MUA BÁN, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỶ SẢN

Điều 43. Chế biến thuỷ sản

1. Việc phát triển cơ sở chế biến thuỷ sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Thuỷ sản và địa phương.

2. Cơ sở chế biến thuỷ sản phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Địa điểm xây dựng phải theo quy hoạch;

b) Nhà xưởng, kho chứa, trang thiết bị, dụng cụ chế biến, dụng cụ vệ sinh, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải, trang thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm phải bảo đảm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp chế biến thuỷ sản theo phương thức công nghiệp phải có cán bộ, nhân viên kỹ thuật có chuyên môn và trình độ phù hợp;

d) Phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, thực hiện các quy định về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;

đ) Phải bảo đảm chất lượng đã công bố đối với sản phẩm xuất xưởng; phải tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đã công bố; thực hiện quy chế ghi nhãn hàng hoá theo quy định của pháp luật;

e) Không được sử dụng các loại phụ gia, hoá chất thuộc danh mục cấm sử dụng để bảo quản và chế biến thuỷ sản.

3. Nguyên liệu thuỷ sản đưa vào chế biến phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.

4. Bộ Thuỷ sản phối hợp với các bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, công nhận cơ sở chế biến thuỷ sản đạt tiêu chuẩn; ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường trong chế biến thuỷ sản.

Điều 44. Bảo quản nguyên liệu thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản

1. Trên tàu cá, phương tiện vận tải thuỷ sản; cảng cá, bến cá, chợ thuỷ sản đầu mối; cơ sở thu gom thuỷ sản, kho thuỷ sản, cơ sở chế biến thuỷ sản phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để bảo quản nguyên liệu thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; không sử dụng phụ gia, hoá chất thuộc danh mục cấm sử dụng để bảo quản nguyên liệu thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản.

2. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:

a) Ban hành tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật bảo quản nguyên liệu thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản;

b) Công bố danh mục phụ gia, hoá chất được sử dụng trong bảo quản nguyên liệu thuỷ sản, sản phẩm thuỷ sản.

Điều 45. Chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng, bảo quản, vận chuyển, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản phải tuân theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá, pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Bộ Thuỷ sản phối hợp với các bộ có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu, nhập khẩu và thực phẩm thuỷ sản tiêu dùng trong nước.

3. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản, xử lý kịp thời tổ chức, cá nhân sản xuất và đưa ra thị trường sản phẩm thuỷ sản không bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 46. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá thuỷ sản, phát triển thị trường xuất khẩu thuỷ sản.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Bộ Thuỷ sản phối hợp với các bộ có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu thuỷ sản; tổ chức cung cấp thông tin về thị trường, công nghệ chế biến, pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thuỷ sản.

Chương 7:

HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN

Điều 47. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về hoạt động thuỷ sản

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động thuỷ sản với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.

Điều 48. Phát triển hợp tác quốc tế về hoạt động thuỷ sản

1. Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hợp tác kinh tế quốc tế trong hoạt động thuỷ sản với tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật; thu hút người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế đầu tư, tham gia vào hoạt động thuỷ sản ở Việt Nam theo quy định của Luật này, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chính phủ thống nhất quản lý tàu cá Việt Nam hoạt động ở ngoài vùng biển của Việt Nam và tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển của Việt Nam.

Điều 49. Khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển của Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác thuỷ sản ở vùng biển quốc tế, vùng biển của quốc gia khác phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phải tuân theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, tuân theo các quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan của Việt Nam và pháp luật của quốc gia mà tàu cá đến khai thác.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển của Việt Nam có trách nhiệm phổ biến pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và pháp luật của quốc gia mà tàu cá đến khai thác.

3. Chính phủ quy định cơ quan cấp phép, điều kiện, thủ tục cho tàu cá Việt Nam đi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển của Việt Nam.

Điều 50. Tàu cá nước ngoài vào hoạt động trong vùng biển của Việt Nam

1. Tàu cá nước ngoài được xem xét cho vào hoạt động trong vùng biển của Việt Nam dựa trên khả năng sản lượng khai thác cho phép hàng năm, theo các hiệp định song phương mà Việt Nam đã ký kết và tuân theo các điều khoản của Công ước quốc tế về luật biển, điều ước quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Tàu cá nước ngoài vào hoạt động trong vùng biển của Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động thuỷ sản và phải tuân theo các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Tàu cá nước ngoài được cấp Giấy phép hoạt động thuỷ sản trong vùng biển của Việt Nam mà vi phạm quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và tàu cá nước ngoài xâm phạm vùng biển Việt Nam thì bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động thuỷ sản cho tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển của Việt Nam.

Chương 8:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUỶ SẢN

Điều 51. Nội dung quản lý nhà nước về thuỷ sản

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách phát triển ngành Thuỷ sản.

2. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về thuỷ sản.

3. Tổ chức điều tra, đánh giá và quản lý, bảo vệ sự phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động thuỷ sản; quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển; thực hiện thống kê, thông tin về hoạt động thuỷ sản.

4. Xác định và phân cấp quản lý vùng biển ven bờ trong hoạt động thuỷ sản; quản lý và phân cấp quản lý vùng biển để khai thác; phân tuyến khai thác; công bố ngư trường khai thác; quản lý việc giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thủy sản, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.

5. Quản lý việc cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh vực thuỷ sản theo quy định của pháp luật; đào tạo, sát hạch, cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá; cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động thuỷ sản cho tàu cá nước ngoài.

6. Quản lý việc thẩm định và công nhận giống thuỷ sản mới, thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; kiểm tra và tổ chức phòng, trừ dịch bệnh thuỷ sản; quản lý việc bảo vệ môi trường trong hoạt động thuỷ sản.

7. Quản lý và phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, chợ thuỷ sản đầu mối.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động thuỷ sản.

9. Quản lý tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thuỷ sản; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các hội nghề nghiệp thuỷ sản.

10. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuỷ sản, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thuỷ sản theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thuỷ sản

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thuỷ sản trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuỷ sản trong phạm vi cả nước.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, cơ quan ngang bộ khác trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Thuỷ sản thực hiện quản lý nhà nước về thuỷ sản theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thuỷ sản tại địa phương theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 53. Thanh tra thuỷ sản

1. Thanh tra thuỷ sản là thanh tra chuyên ngành về hoạt động thuỷ sản.

2. Thanh tra thuỷ sản được trang bị đồng phục, phù hiệu và những phương tiện cần thiết để hoạt động.

3. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của thanh tra thuỷ sản.

Điều 54. Nhiệm vụ của thanh tra thuỷ sản

1. Thanh tra việc thi hành pháp luật về thuỷ sản; phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản.

2. Phối hợp với thanh tra chuyên ngành, các lực lượng kiểm tra, kiểm soát của các bộ, ngành và địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả của quyết định thanh tra.

Điều 55. Thẩm quyền của thanh tra thuỷ sản

Cơ quan thanh tra, thanh tra viên thuỷ sản khi tiến hành thanh tra có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

2. Thu thập, xác minh chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra và tiến hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;

3. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ những hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc những hoạt động có nguy cơ gây tác hại nghiêm trọng trong hoạt động thuỷ sản;

4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản.

Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của thanh tra thuỷ sản

1. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu và chấp hành quyết định của cơ quan thanh tra, thanh tra viên thuỷ sản; được quyền khiếu nại quyết định của cơ quan thanh tra, thanh tra viên thuỷ sản theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tạo điều kiện để thanh tra thuỷ sản thi hành nhiệm vụ.

Chương 9:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 57. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 58. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 10:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 60. Quy định chuyển tiếp

Các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh các ngành, nghề thuỷ sản; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nuôi trồng thuỷ sản, giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực mà các loại giấy tờ đó vẫn còn thời hạn và không thuộc các trường hợp cấm theo quy định của Luật này thì vẫn có giá trị thi hành.

Điều 61. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.

Bãi bỏ Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản năm 1989 của Hội đồng Nhà nước.

Điều 62. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.

 

 

Nguyễn Văn An

(Đã ký)

 

- Bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá trong hoạt động thuỷ sản được hướng dẫn bởi Nghị định 66/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2.Đối tượng áp dụng
...
Điều 3.Giải thích thuật ngữ
...
Điều 4.Nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động cho người và tàu cá
...
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU, THUYỀN TRƯỞNG VÀ THUYỀN VIÊN TÀU CÁ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN TOÀN

Điều 5.Đối với chủ tàu cá
...
Điều 6.Đối với Thuyền trưởng và người lái tàu cá
...
Điều 7.Đối với thuyền viên
...
Điều 8. Đối với người làm việc trên tàu cá
...
Điều 9.Đảm bảo an toàn đối với tàu cá
...
Chương 3: ĐĂNG KIỂM TÀU CÁ, ĐĂNG KÝ TÀU CÁ VÀ THUYỀN VIÊN

Điều 10. Đăng kiểm tàu cá
...
Điều 11.Đăng ký tàu cá
...
Điều 12.Đăng ký thuyền viên
...
Điều 13.Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên.
...
Chương 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN

Điều 14.Trách nhiệm của Bộ Thuỷ sản
...
Điều 15.Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
...
Điều 16.Trách nhiệm cuả Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17.Hiệu lực thi hành
...
Điều 18.Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Chính sách phát triển thủy sản được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN

Điều 3. Chính sách đầu tư
...
Điều 4. Chính sách tín dụng
...
Điều 5. Chính sách bảo hiểm
...
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...
Điều 7. Một số chính sách khác
...
Điều 8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 11. Trách nhiệm của các Hội, Hiệp hội thủy sản
...
Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 89/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 67/2014/NĐ-CP), như sau:

1. Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi như sau:
...
2. Điểm a Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Điểm c Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Điểm d Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Bổ sung Khoản 5 Điều 7 như sau:
...
8. Điểm b Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Bổ sung Khoản 6 Điều 9 như sau:
...
10. Bổ sung Khoản 7 Điều 10 như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 17/2018/NĐ-CP

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế; chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy sản.”

2. Khoản 1, khoản 3 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“1. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục thiết yếu của cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng (bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống xử lý nước thải; nhà phân loại; nhà điều hành; sân và đường nội bộ; hệ thống đèn chiếu sáng; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng) và đầu tư xây dựng 05 Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực).

3. Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng các dự án do Bộ, ngành trung ương quản lý đối với các hạng mục hạ tầng đầu mối vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; vùng sản xuất giống tập trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng; Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp trung ương và cấp vùng.”

3. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Cho phép thực hiện cơ chế chuyển đổi chủ tàu trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ.”

4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (gọi chung là khách hàng).

b) Việc cho vay vốn lưu động do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.”

5. Bổ sung Điều 4a như sau:

“Điều 4a. Chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư

1. Đối tượng: Chủ tàu đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên cụ thể: Tàu đóng mới thuộc số lượng tàu đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân bổ cho các tỉnh; tàu đóng mới thay thế các tàu làm nghề lưới kéo có công suất từ 90CV trở lên chuyển đổi sang làm các nghề được khuyến khích phát triển như: Lưới vây, nghề lưới rê (trừ lưới rê khai thác cá ngừ), nghề câu, nghề chụp, dịch vụ hậu cần.

2. Điều kiện được hỗ trợ:

a) Chủ tàu là thành viên của tổ đội sản xuất, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã nghề cá được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt;

b) Tàu cá đóng mới phải là tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ vỏ thép, vỏ composite;

c) Tàu đóng mới máy chính phải sử dụng máy thủy mới 100% chính hãng;

d) Tàu cá phải lắp đặt máy thông tin liên lạc tầm xa có tích hợp thiết bị định vị vệ tinh và kết nối được với trạm bờ để quản lý, giám sát hành trình trong quá trình tàu hoạt động trên biển;

đ) Tàu khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản;

e) Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.

3. Mức hỗ trợ:

a) Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ thép (bao gồm cả các trang thiết bị mới), cụ thể:

Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 800CV đến dưới 1.000CV, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu;

Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 1.000CV trở lên, chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 8 tỷ đồng/tàu.

b) Đối với tàu khai thác, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đóng mới vỏ composite có công suất từ 800CV trở lên (bao gồm cả các trang thiết bị mới), chủ tàu được hỗ trợ 35% giá trị đầu tư đóng mới nhưng không quá 6,7 tỷ đồng/tàu.

4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ:

a) Chủ tàu gửi hồ sơ (01 bộ) đề nghị hỗ trợ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đăng ký tàu cá trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư đóng mới tàu của chủ tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi chủ tàu có hộ khẩu thường trú (Mẫu đề nghị hỗ trợ một lần sau đầu tư theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);

Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân của chủ tàu;

Bản sao các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá và Giấy phép khai thác thủy sản đối với tàu khai thác hải sản; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ;

Hợp đồng đóng mới tàu cá để xác định chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu cá;

Bảng quyết toán của cơ sở đóng tàu về tổng mức đầu tư đóng mới tàu cá (bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; trang thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa) kèm theo các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền đóng mới tàu cá, tiền mua mới máy móc, trang thiết bị.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ tàu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt số tiền hỗ trợ cho chủ tàu và gửi kết quả đến Kho bạc Nhà nước cấp huyện nơi chủ tàu được hỗ trợ, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan;

d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước;

đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thông báo công khai lịch cấp tiền cho chủ tàu; chủ tàu phải xuất trình giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân để đối chiếu khi nhận tiền;

e) Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí

Sở Tài chính phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan căn cứ số lượng tàu đóng mới được hưởng chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư, xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu của các địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung kinh phí từ ngân sách trung ương cho các địa phương.

Kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.”

6. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Chính sách bảo hiểm

Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá, hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên:

1. Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu.

2. Hỗ trợ hàng năm 50% kinh phí mua bảo hiểm thân tàu (bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu, không bao gồm trang thiết bị đánh bắt hải sản, ngư lưới cụ trên tàu).”

7. Khoản 2, khoản 3, khoản 7, khoản 8 Điều 6 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với lệ phí trước bạ thực hiện miễn theo quy định tại khoản 23 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

3. Đối với lệ phí môn bài thực hiện miễn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài.

7. Đối với thuế thu nhập cá nhân thực hiện miễn theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014.

8. Doanh nghiệp có thu nhập từ nuôi trồng, chế biến thủy sản và đánh bắt hải sản hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

8. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.”

9. Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với chi phí: Đào tạo, duy tu, sửa chữa định kỳ tàu cá vỏ thép; kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm và chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư thực hiện theo cơ chế hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

10. Điểm e khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau:

“e) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổng kết triển khai thực hiện và báo cáo Chính phủ.”

11. Bổ sung điểm g vào khoản 1 Điều 9 như sau:

“g) Rà soát, bổ sung, xây dựng quy định về giám sát đóng mới tàu cá.”

12. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi như sau:

“2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm, hàng năm để cấp bù lãi suất, hỗ trợ một lần sau đầu tư và thực hiện các chương trình dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành dứt điểm từng công trình.”

13. Điểm b khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2014/NĐ-CP. Hướng dẫn bổ sung các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng phát sinh từ thực tế triển khai được hưởng cơ chế xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP.”

14. Bổ sung điểm d vào khoản 3 Điều 9 như sau:

“d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xử lý các vướng mắc liên quan đến phương thức, hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ sau đầu tư đối với ngư dân đóng mới tàu cá”.

15. Bổ sung điểm đ vào khoản 4 Điều 9 như sau:

“đ) Hướng dẫn thực hiện chuyển đổi chủ nợ trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản.”

16. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau:

“2. Giao Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ một lần sau đầu tư tại Điều 4a; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi làm cơ sở thực hiện.”

17. Bổ sung khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 vào Điều 10 như sau:

“7. Xem xét quyết định đối với trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản, có nhu cầu chuyển nhượng lại tàu trên cơ sở ý kiến thống nhất của ngân hàng thương mại cho vay.

8. Chỉ đạo các đơn vị chức năng xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ một lần sau đầu tư hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, cân đối và bố trí ngân sách để thực hiện chính sách.

9. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư; việc thực hiện đóng mới, nâng cấp tàu cá; đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng quy định và công khai, minh bạch.

10. Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan phối hợp cùng ngành ngân hàng trên địa bàn đôn đốc các chủ tàu đã được vay vốn theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP thực hiện trả nợ vay ngân hàng đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.

11. Định kỳ hàng quý và kết thúc năm tài chính, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”

18. Bổ sung khoản 5, khoản 6 vào Điều 12 như sau:

“5. Chủ tàu phải có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công trong suốt quá trình đóng mới, cải hoán, duy tu, sửa chữa tàu cá. Thuê tư vấn giám sát nếu chủ tàu không đủ năng lực giám sát; chi phí thuê tư vấn giám sát được tính vào tổng giá trị đầu tư đóng tàu.

6. Trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới tàu cá hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới tàu nhưng chuyển quyền thực hiện dự án cho chủ tàu mới, khi chủ tàu mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định này thì chủ tàu mới tiếp tục được hưởng các chính sách hỗ trợ và thực hiện các nghĩa vụ của dự án được nối tiếp.”

19. Khoản 4 Điều 13 được sửa đổi như sau:

“4. Thời gian thực hiện các chính sách quy định trong Nghị định này như sau:

a) Thời gian thực hiện các chính sách quy định tại Điều 3; khoản 3 Điều 4; Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 thực hiện hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

b) Thời gian hỗ trợ bảo hiểm đối với chủ tàu vay vốn đóng mới, nâng cấp tàu theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ được thực hiện trong suốt thời gian vay vốn hỗ trợ lãi suất (tối đa 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ hoặc nâng cấp tàu; tối đa 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới).

c) Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ một lần sau đầu tư để đóng mới và sở hữu tàu khai thác hải sản xa bờ hoặc tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 800 CV trở lên thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

d) Thời gian ký kết hợp đồng tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017. Trường hợp khoản vay giải ngân sau ngày 31 tháng 12 năm 2018 thì lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại và khách hàng tự thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.”

20. Bãi bỏ khoản 6 Điều 3 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 3 năm 2018.

2. Các chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

3. Bãi bỏ khoản 5, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

4. Quyết định số 47/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này./.
...
PHỤ LỤC ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ MỘT LẦN SAU ĐẦU TƯ

Xem nội dung VB
- Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được hướng dẫn bởi Quyết định 31/2007/QĐ-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)

Căn cứ Luật Thuỷ sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí, lệ phí về công tác khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

Điều 2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thuỷ sản, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc ngành Thuỷ sản thực hiện các nghiệp vụ cấp giấy phép hoạt động, kiểm tra an toàn phương tiện, thiết bị nghề cá thì phải nộp lệ phí, phí theo mức thu quy định tại Điều 1 Quyết định này.
...
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (bao gồm Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản; Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản; Chi cục Thuỷ sản; Trung tâm Thuỷ sản) có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Quyết định này (dưới đây gọi chung là cơ quan thu).

Điều 4. Phí, lệ phí khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
...
Điều 5.
...
MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 2, 3, 4 và 5 Nghị định 27/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 2. Khu bảo tồn biển

1. Khu bảo tồn biển là vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn.

2. Khu bảo tồn biển được phân loại thành: vườn quốc gia, khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh.

Điều 3. Tiêu chuẩn phân loại khu bảo tồn biển

1. Vườn quốc gia có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là khu vực tự nhiên có hệ sinh thái điển hình, là môi trường sống, sinh trưởng của các loài động, thực vật biển quý hiếm, có nguồn gen đa dạng, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng để duy trì và phát triển một hay nhiều hệ sinh thái;

c) Là vùng được bảo vệ nghiêm ngặt.

2. Khu bảo tồn loài, sinh cảnh có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là khu vực tự nhiên, là môi trường sống, sinh trưởng và phát triển của các loài động, thực vật biển, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc của địa phương về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng phù hợp với yêu cầu về môi trường sống của các loài, sinh cảnh được bảo vệ;

c) Là vùng được bảo vệ chặt chẽ.

3. Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là vùng có ít nhất hai phần ba diện tích còn trong trạng thái tự nhiên, có nhiều loài động, thực vật biển sinh trưởng và phát triển, được bảo vệ để duy trì trạng thái tự nhiên đó;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng để bảo vệ không gây hại đến giá trị tự nhiên.

Điều 4. Phân cấp tổ chức và quản lý khu bảo tồn biển

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển; quyết định thành lập các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc liên quan đến nhiều ngành, nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.

2. Bộ Thuỷ sản xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch các khu bảo tồn biển; tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển do Thủ tướng Chính phủ thành lập.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (trên cơ sở có ý kiến thẩm định của Bộ Thuỷ sản) và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Khu bảo tồn vùng nước nội địa

1. Khu bảo tồn vùng nước nội địa là nơi được khoanh vùng thuộc các vùng đất ngập nước để bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị đa dạng sinh học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cư trú.

2. Khu bảo tồn vùng nước nội địa được quản lý theo quy định của Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước.

Xem nội dung VB
- Quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế được ban hành kèm theo Nghị định 57/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế quản lý các Khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế.
...
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
...
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
...
QUY CHẾ - QUẢN LÝ CÁC KHU BẢO TỒN BIỂN VIỆT NAM CÓ TẦM QUAN TRỌNG QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tiêu chuẩn phân loại các Khu bảo tồn biển có giá trị tầm quan trọng quốc gia và quốc tế.
...
Điều 3. Các phân khu chức năng trong Khu bảo tồn biển
...
Điều 4. Cộng đồng tham gia bảo vệ và phát triển Khu bảo tồn biển
...
Điều 5. Ban quản lý Khu bảo tồn biển
...
Mục I. QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN

Điều 6. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
...
Điều 7. Phân khu phục hồi sinh thái
...
Điều 8. Phân khu phát triển
...
Điều 9. Vành đai bảo vệ các Khu bảo tồn biển
...
Mục II. VỀ TÀI CHÍNH CỦA CÁC KHU BẢO TỒN BIỂN

Điều 10. Nguồn tài chính của Khu bảo tồn biển
...
Điều 11. Quản lý, sử dụng tài chính của Khu bảo tồn biển
...
Chương 2: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
...
Điều 13. Xử lý vi phạm
...
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung quy chế

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 6, 7 và 8 Nghị định 27/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 6. Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước để tái tạo nguồn lợi thủy sản

1. Bố trí kinh phí để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản trong dự toán ngân sách trung ương và dự toán ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức thực hiện các dự án tái tạo, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản;

b) Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của hoạt động tái tạo nguồn lợi thuỷ sản;

c) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật phục vụ công tác tái tạo nguồn lợi thuỷ sản.

Điều 7. Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản

1. Thành lập Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản (gọi tắt là Quỹ) từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để chủ động tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.

2. Nguồn tài chính để lập Quỹ bao gồm:

a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản;

b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thuỷ sản;

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ được sử dụng hàng năm cho các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức sản xuất, mua giống thuỷ sản, chà rạo nhân tạo và các vật liệu khác để thả xuống các vùng nước tự nhiên phục vụ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản;

b) Quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Điều 8. Các trường hợp được miễn, giảm thu quỹ

1. Đối tượng được miễn thu:

a) Cá nhân khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản không mang tính chất kinh doanh;

b) Các tàu, thuyền hoạt động nghiên cứu khoa học; tàu, thuyền công vụ; tàu, thuyền tìm kiếm cứu nạn; tàu, thuyền phục vụ an ninh, quốc phòng;

c) Các tàu thuyền khai thác thuỷ sản có thời gian hoạt động dưới 50 ngày trong năm hoặc bị tai nạn, rủi ro.

2. Đối tượng được giảm mức thu:

Các tàu thuyền khai thác thuỷ sản có thời gian hoạt động dưới 100 ngày trong năm được giảm 50% mức thu.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản quy định chi tiết thủ tục miễn, giảm thu quỹ.

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm trong đảm bảo an toàn của chủ tàu, thuyền trưởng và thuyền viên khi khai thác thủy sản được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 66/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU, THUYỀN TRƯỞNG VÀ THUYỀN VIÊN TÀU CÁ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN TOÀN

Điều 5.Đối với chủ tàu cá

1. Đảm bảo tàu cá luôn ở trạng thái an toàn.

2. Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn, cứu nạn, thông tin, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người và tàu cá theo tiêu chuẩn quy định. Xây dựng và ban hành nội quy, quy trình sử dụng các trang thiết bị an toàn trên tàu cá.

3. Ký kết hợp đồng lao động với thuyền viên, người làm việc theo quy định của pháp luật; thường xuyên nắm số lượng thuyền viên, người làm việc trên tàu cá, vùng biển hoạt động của tàu cá và báo cáo cơ quan quản lý thuỷ sản địa phương nơi cư trú khi có yêu cầu; sẵn sàng cho tàu cá đi làm nhiệm vụ phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn khi có lệnh điều động của cấp có thẩm quyền.

4. Đối với các tàu khai thác hải sản sản xa bờ, chủ tàu cá phải mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên, phải thông báo cho cơ quan quản lý thuỷ sản nơi đăng ký tàu cá về tần số liên lạc của tàu.

5. Đôn đốc thuyền trưởng trước khi rời bến phải kiểm tra trạng thái an toàn của tàu, của các trang thiết bị an toàn, cứu nạn cho người và tàu, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khai báo khi ra và vào cảng, bến đậu và đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, an toàn hàng hải.

6. Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức nghiệp vụ đảm bảo an toàn cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.

Điều 6.Đối với Thuyền trưởng và người lái tàu cá

1. Trách nhiệm thường xuyên:

a) Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc thuyền viên và người làm việc trên tàu cá thực hiện các quy định về an toàn khi làm việc trên tàu cá; phân công nhiệm vụ cho từng thuyền viên và tổ chức cho thuyền viên, người làm việc trên tàu thực tập các phương án đảm bảo an toàn;

b) Kiểm tra thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và tàu cá về trang thiết bị hàng hải, trang bị an toàn, các giấy tờ của tàu cá và thuyền viên trước khi rời bến;

c) Thông báo vùng hoạt động, số thuyền viên, người làm việc thực tế có trên tàu cá và xuất trình các giấy tờ với các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

2. Trách nhiệm trong trường hợp có bão, lũ:

a) Đôn đốc thuyền viên, người làm việc trên tàu cá trực tàu và sẵn sàng điều động tàu ứng phó với bão, lũ và hỗ trợ các tàu cá khác khi có tai nạn xảy ra;

b) Khi bão xa: thông báo cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá biết đồng thời kiểm tra các trang thiết bị an toàn và thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết trên Đài Tiếng nói Việt Nam; liên lạc chặt chẽ với đài thông tin duyên hải và thông tin cho các tàu cá khác đang hoạt động trong cùng khu vực;

c) Khi bão gần: thông báo cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá biết, nhanh chóng ra lệnh thu lưới và rời khỏi ngư trường để về nơi an toàn gần nhất; thông tin cho các tàu cá khác đang hoạt động trong cùng khu vực;

d) Khi có tin bão khẩn cấp: phải ra lệnh cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá mặc áo phao cá nhân, đưa trang thiết bị cấp cứu vào vị trí sẵn sàng ứng cứu và đưa tàu cá đến nơi an toàn gần nhất; điều động tàu cá và thuyền viên, người làm việc trên tàu cá của mình ứng cứu khi phát hiện có người và tàu cá khác bị nạn;

Trong trường hợp bất khả kháng, thuyền trưởng có quyền quyết định sử dụng các biện pháp cấp bách để kịp đưa tàu cá đến nơi an toàn.

đ) Khi tàu cá đang trong vùng bão: phải trực tiếp điều khiển và chỉ huy phương tiện của mình; sử dụng mọi biện pháp và kinh nghiệm để đảm bảo an toàn cho người và tàu cá. Kịp thời thông báo cho đài thông tin duyên hải và các tàu cá gần nhất biết về vị trí tàu cá của mình đang hoạt động và phát tín hiệu cấp cứu khi phương tiện bị tai nạn; tham gia ứng cứu khi phát hiện người và tàu cá khác bị nạn;

e) Khi bão tan: phải báo cáo kịp thời với chủ tàu, chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc nơi tàu cá di chuyển đến về tình trạng người và tàu cá của mình, đồng thời tự kiểm tra lại điều kiện an toàn của tàu cá trước khi hoạt động trở lại.

3. Trách nhiệm trong các trường hợp khác:

a) Khi phát hiện tàu cá khác bị tai nạn phải đưa tàu đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và thông báo cho đài thông tin duyên hải gần nhất;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh các lệnh điều động tàu đi làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn của các cấp có thẩm quyền;

c) Khi tàu bị tai nạn phải có các biện pháp ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo cho đài thông tin duyên hải gần nhất.

Điều 7.Đối với thuyền viên

1. Thuyền viên làm việc trên tàu cá phải có đủ điều kiện sau:

a) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ;

b) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh tương ứng với cỡ loại tàu cá theo quy định của Bộ Thuỷ sản;

c) Thuyền viên làm việc trên loại tàu cá theo quy định phải có giấy chứng nhận bảo hiểm tai nạn thuyền viên.

2. Trách nhiệm và quyền của thuyền viên:

a) Chấp hành các quy định về an toàn cho người và tàu cá, tuân thủ mệnh lệnh của thuyền trưởng khi có bão và các quy định khác của pháp luật;

b) Khi phát hiện tai nạn xẩy ra trên tàu cá của mình hoặc trên các tàu cá khác, phải báo cáo ngay cho thuyền trưởng;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;

d) Có quyền từ chối làm việc trên tàu cá nếu tàu cá đó không đủ điều kiện đảm bảo an toàn.

Điều 8. Đối với người làm việc trên tàu cá

1. Người làm việc trên tàu cá phải có đủ điều kiện sau:

a) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ;

b) Có quyết định, giấy giới thiệu làm việc trên tàu cá của cơ quan có thẩm quyền;

c) Có hiểu biết về quy định đảm bảo an toàn.

2. Trách nhiệm và quyền của người làm việc:

a) Chấp hành các quy định về an toàn cho người và tàu cá;

b) Chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng và các quy định khác của pháp luật;

c) Khi phát hiện tai nạn xẩy ra trên tàu cá của mình hoặc trên các tàu cá khác, phải báo cáo ngay cho thuyền trưởng;

d) Có quyền từ chối làm việc trên tàu cá nếu tàu cá đó không đủ điều kiện đảm bảo an toàn.

Điều 9.Đảm bảo an toàn đối với tàu cá

1. Tàu cá khi hoạt động phải thực hiện các quy định:

a) Có đủ các trang thiết bị an toàn;

b) Có đủ biên chế trên tàu với các chức danh;

c) Có đủ các loại giấy tờ của tàu và người đi trên tàu;

d) Chỉ được hoạt động theo đúng nội dung ghi trong giấy phép hoặc đã đăng ký;

đ) Nghiêm chỉnh thực hiện các quy tắc an toàn giao thông đường thuỷ nội địa, an toàn hàng hải.

2. Tàu cá thuộc diện đăng kiểm chỉ được hoạt động khi đã được đăng kiểm, đăng ký tàu cá, thuyền viên và được các cơ quan có thẩm quyền cấp các loại giấy tờ theo quy định.

3. Đối với các tàu cá không thuộc diện bắt buộc phải đăng kiểm thì chủ tàu cá tự chịu trách nhiệm về an toàn kỹ thuật của tàu cá.

Xem nội dung VB
- Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về công tác khai thác nguồn lợi thuỷ sản được hướng dẫn bởi Quyết định 31/2007/QĐ-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)

Căn cứ Luật Thuỷ sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí, lệ phí về công tác khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

Điều 2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thuỷ sản, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc ngành Thuỷ sản thực hiện các nghiệp vụ cấp giấy phép hoạt động, kiểm tra an toàn phương tiện, thiết bị nghề cá thì phải nộp lệ phí, phí theo mức thu quy định tại Điều 1 Quyết định này.
...
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (bao gồm Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản; Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản; Chi cục Thuỷ sản; Trung tâm Thuỷ sản) có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Quyết định này (dưới đây gọi chung là cơ quan thu).

Điều 4. Phí, lệ phí khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
...
Điều 5.
...
MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 33/2010/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc chung
...
Chương 2. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 4. Phân vùng khai thác thủy sản
...
Điều 5. Quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN NGOÀI VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
...
Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về
...
Chương 4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam
...
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
...
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Hướng dẫn và thi hành Nghị định

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn đối với việc đảm bảo thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 27/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn đối với việc đảm bảo thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp kịp thời các bản tin diễn biến thời tiết cho Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam để phát sóng hàng ngày, đồng thời cung cấp cho Bộ Thuỷ sản để chỉ đạo hoạt động trong ngành.

2. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:

a) Lập các bản dự báo về nguồn lợi thuỷ sản trên các ngư trường theo mùa vụ, theo tháng và nửa tháng để cung cấp kịp thời cho Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam định kỳ phát sóng 2 lần trong một tuần;

b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật khai thác cho ngư dân;

c) Thông qua hệ thống cơ quan báo chí của ngành Thuỷ sản và cơ quan báo chí có liên quan của Trung ương để thông tin về hoạt động thuỷ sản trong nước và ngoài nước;

d) Phối hợp với Bộ Thương mại ra bản tin hàng tuần về thị trường thuỷ sản.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Quyết định 31/2007/QĐ-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)

Căn cứ Luật Thuỷ sản số 17/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
...
Điều 2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thuỷ sản, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc ngành Thuỷ sản thực hiện các nghiệp vụ cấp giấy phép hoạt động, kiểm tra an toàn phương tiện, thiết bị nghề cá thì phải nộp lệ phí, phí theo mức thu quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Phí, lệ phí thu bằng tiền Đồng Việt Nam (VNĐ). Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với các quy định của Quyết định này, thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
...
MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN

Xem nội dung VB
- Chính sách ưu đãi thuế phát triển thủy sản được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 67/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản.
...
Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế

1. Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.

2. Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.

3. Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.

5. Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:

a) Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra.

b) Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản.

6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

7. Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản.

8. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.

9. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
7. Khoản 2, khoản 3, khoản 7, khoản 8 Điều 6 được sửa đổi như sau:

“2. Đối với lệ phí trước bạ thực hiện miễn theo quy định tại khoản 23 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

3. Đối với lệ phí môn bài thực hiện miễn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí môn bài.

7. Đối với thuế thu nhập cá nhân thực hiện miễn theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014.

8. Doanh nghiệp có thu nhập từ nuôi trồng, chế biến thủy sản và đánh bắt hải sản hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thủy sản năm 2003;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi.

Điều 8. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng bệnh thủy sản

Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh thủy sản phải đảm bảo những nội dung sau:

1. Đối tượng: tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quan trắc cảnh báo môi trường, sản xuất, buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản, phòng chống dịch bệnh.

2. Nội dung: chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản.

3. Hình thức: bằng một hoặc nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.

4. Thời điểm: việc tuyên truyền phải được thực hiện trước mùa vụ nuôi và khi có dịch bệnh xuất hiện.

5. Trách nhiệm:

a) Cục Thú y chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thủy sản xây dựng và hướng dẫn triển khai các chương trình, kế hoạch về thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên phạm vi toàn quốc;

b) Chi cục Thú y xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch về thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh thủy sản ở phạm vi địa phương.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thủy sản năm 2003;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi.

Điều 4. Chế độ báo cáo dịch bệnh

1. Báo cáo đột xuất ổ dịch:

a) Chủ cơ sở nuôi, người phát hiện thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới phải báo cáo người phụ trách công tác thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là người phụ trách công tác thú y cấp xã) và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản nơi gần nhất;

b) Người phụ trách công tác thú y cấp xã có trách nhiệm đến nơi có thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xác định thông tin và báo cáo cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trạm Thú y) và Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y hoặc cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thú y) và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y;

đ) Cơ quan Thú y vùng: báo cáo cho Cục Thú y;

e) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về diễn biến ổ dịch;

g) Báo cáo về ổ dịch hoặc bệnh mới của tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e của khoản này phải được thực hiện trong vòng 48 giờ đối với các xã vùng đồng bằng hoặc 72 giờ đối với các xã vùng sâu, vùng xa, khi dịch xảy ra ở phạm vi rộng, kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh.

2. Báo cáo cập nhật tình hình dịch:

a) Báo cáo cập nhật tình hình dịch được áp dụng đối với ổ dịch đã được Chi cục Thú y xác nhận;

b) Báo cáo phải được thực hiện trước 16:00 giờ hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt dịch, kể cả ngày lễ, tết và ngày nghỉ;

c) Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y.

3. Báo cáo điều tra ổ dịch:

a) Báo cáo điều tra ổ dịch được áp dụng trong trường hợp ổ dịch đã được cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản có thẩm quyền xác định là bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch hoặc bệnh mới;

b) Nội dung báo cáo điều tra ổ dịch và thu thập các thông tin được thực hiện theo biểu mẫu;

c) Chi cục Thú y có trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra ổ dịch cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi kết thúc điều tra ổ dịch.

4. Báo cáo kết thúc ổ dịch: trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ khi kết thúc ổ dịch theo quy định của pháp luật, Chi cục Thú y có trách nhiệm báo cáo tổng kết ổ dịch, đánh giá kết quả phòng, chống dịch bệnh.

5. Báo cáo bệnh mới:

a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y về diễn biến lây lan dịch bệnh;

b) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về diễn biến tình hình dịch bệnh.

6. Báo cáo định kỳ:

a) Báo cáo tháng: số liệu tổng hợp để báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Báo cáo phải được thực hiện dưới hình thức văn bản và file điện tử, cụ thể như sau: Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y trước ngày 10 của tháng tiếp theo; Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y trước ngày 15 của tháng tiếp theo;

b) Báo cáo quý được thực hiện trong tuần đầu tiên của quý tiếp theo;

c) Báo cáo 06 (sáu) tháng đầu năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 7;

d) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;

đ) Nội dung báo cáo định kỳ được thực hiện theo biểu mẫu do Cục Thú y ban hành, bao gồm: dịch bệnh (phải được phân tích theo không gian, thời gian và đối tượng mắc bệnh: chi tiết theo từng bệnh và đối tượng nuôi cụ thể), nhận định tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống dịch đã triển khai, những tồn tại, khó khăn, các biện pháp sẽ thực hiện, đề xuất và kiến nghị.

7. Báo cáo kết quả giám sát dịch bệnh:

a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch bệnh của địa phương;

b) Cục Thú y báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả giám sát, dự báo dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên phạm vi toàn quốc;

c) Thời điểm báo cáo kết quả giám sát dịch bệnh trong vòng 10 (mười) ngày, kể từ thời điểm kết thúc chương trình giám sát.

Xem nội dung VB
- Điều này dược hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 27/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 11. Giao, cho thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản

Việc giao đất, cho thuê đất, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao, thuê đất để nuôi trồng thủy sản áp dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10, 12 và 13 Nghị định 27/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 10. Giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản

1. Mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản là vùng nước biển được quy hoạch để nuôi trồng thuỷ sản, tính từ đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm trở ra.

2. Đối tượng được giao mặt nước biển không thu tiền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:

a) Cá nhân sinh sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng thủy sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản;

b) Cá nhân sinh sống tại địa phương làm nghề khai thác thủy sản ven bờ chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

3. Hồ sơ xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận. Trong đơn phải thể hiện năng lực kỹ thuật nuôi trồng và cam kết bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản.

4. Hồ sơ xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản.

a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước :

Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo dự án khả thi nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh thẩm định;

Bản thuyết minh về năng lực kỹ thuật nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ).

b) Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài:

Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

Giấy phép đầu tư nước ngoài (bản sao hợp lệ).

5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giao, cho thuê mặt nước biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản. Trường hợp không giao, không cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, đồng thời là cơ quan cấp và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển.
...
Điều 12. Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản

Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản được quy định như sau:

1. Diện tích mặt nước biển được giao để nuôi trồng thuỷ sản không quá một (01) ha.

2. Diện tích mặt nước biển cho thuê để nuôi trồng thủy sản không quá ba mươi (30) ha trong vùng biển ba (3) hải lý trở vào bờ hoặc không quá một trăm (100) ha trong vùng biển cách bờ từ ba (3) hải lý trở ra.

3. Thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không quá hai mươi (20) năm, được tính từ ngày ghi trong quyết định giao, cho thuê mặt nước biển.

4. Trường hợp diện tích mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản mà không được sử dụng hết theo quy định của Bộ Thuỷ sản, thì bị thu hồi phần diện tích mặt nước biển không được sử dụng đó.

Điều 13. Gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản khi hết thời hạn quyền sử dụng

1. Trước thời điểm hết hạn quyền sử dụng mặt nước biển sáu (6) tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản phải làm hồ sơ như quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin gia hạn được giao, thuê mặt nước biển.

2. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài còn phải có bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư được gia hạn (nếu có).

3. Thời hạn gia hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không vượt quá thời hạn giao, cho thuê trước đó.

4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn giao hoặc cho thuê và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. Trường hợp không gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 27/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 14. Xử lý tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển, tiền thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản khi mặt nước biển đã giao, cho thuê bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại.

1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại diện tích mặt nước biển nuôi trồng thuỷ sản quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 29 Luật Thuỷ sản phải tự chịu trách nhiệm tháo dỡ, di chuyển tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển đó. Trường hợp thời hạn thuê chưa hết thì được Nhà nước trả lại số tiền thuê của thời gian còn lại (nếu đã trả trước).

2. Đối với trường hợp thu hồi diện tích mặt nước biển quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 29 Luật Thuỷ sản được quy định như sau:

a) Được Nhà nước trả lại tiền thuê của thời gian còn lại (nếu đã trả trước);

b) Được Nhà nước hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển và thuỷ sản nuôi trồng (nếu có);

c) Được bồi thường thiệt hại về thuỷ sản (nếu có);

d) Được ưu tiên giao, cho thuê mặt nước biển khác để nuôi trồng thuỷ sản nếu có nhu cầu và địa phương còn quỹ mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thủy sản năm 2003;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống và báo cáo dịch bệnh thủy sản
...
Điều 4. Chế độ báo cáo dịch bệnh
...
Chương II PHÒNG BỆNH
...
Điều 5. Xây dựng và triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản
...
Điều 6. Nội dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản
...
Điều 7. Giám sát dịch bệnh thủy sản
...
Điều 8. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn về phòng bệnh thủy sản
...
Điều 9. Trách nhiệm của chủ cơ sở
...
Chương III CHỐNG DỊCH BỆNH

Điều 10. Khai báo dịch bệnh
...
Điều 11. Điều tra ổ dịch
...
Điều 12. Lấy mẫu, chẩn đoán, xét nghiệm xác định mầm bệnh
...
Điều 13. Điều kiện và thẩm quyền công bố dịch
...
Điều 14. Tổ chức chống dịch
...
Điều 15. Kiểm soát vận chuyển thủy sản trong vùng có dịch
...
Điều 16. Xử lý ổ dịch và thủy sản mắc bệnh
...
Điều 17. Thu hoạch thủy sản trong ổ dịch
...
Điều 18. Điều trị thủy sản mắc bệnh
...
Điều 19. Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh
...
Điều 20. Khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy đối với ổ dịch
...
Điều 21. Biện pháp xử lý đối với cơ sở nuôi chưa có bệnh ở vùng có dịch trong thời gian công bố ổ dịch
...
Điều 22. Công bố hết dịch
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trách nhiệm của Cục Thú y
...
Điều 24. Trách nhiệm của Tổng cục Thủy sản
...
Điều 25. Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 27. Trách nhiệm của Chi cục Thú y

Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành nuôi trồng thủy sản cấp tỉnh
...
Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành chất lượng nông lâm sản và thủy sản cấp tỉnh
...
Điều 30. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ cơ sở nuôi
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 52/2010/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc nhập khẩu tàu cá
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHẬP KHẨU TÀU CÁ

Điều 4. Điều kiện chung đối với tàu cá nhập khẩu
...
Điều 5. Điều kiện nhập khẩu tàu cá đã qua sử dụng
...
Điều 6. Điều kiện nhập khẩu tàu cá đóng mới
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục nhập khẩu tàu cá
...
Điều 8. Hồ sơ nhập khẩu tàu cá đã qua sử dụng
...
Điều 9. Hồ sơ nhập khẩu tàu cá đóng mới
...
Điều 10. Hồ sơ nhập khẩu tàu cá viện trợ
...
Chương 3. ĐĂNG KÝ TÀU CÁ NHẬP KHẨU

Điều 11. Điều kiện đăng ký tàu cá nhập khẩu
...
Điều 12. Đăng ký tàu cá nhập khẩu
...
Điều 13. Hồ sơ đăng ký tàu cá không thời hạn
...
Điều 14. Hồ sơ đăng ký tàu cá tạm thời
...
Chương 4. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH NHẬP KHẨU TÀU CÁ VÀ ĐĂNG KÝ TÀU CÁ NHẬP KHẨU

Điều 15. Thẩm quyền quyết định nhập khẩu tàu cá
...
Điều 16. Thẩm quyền đăng ký tàu cá nhập khẩu
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP KHẨU TÀU CÁ

Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 19. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
...
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ NHẬP KHẨU TÀU CÁ ()
...
PHỤ LỤC II MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ TÀU CÁ ()
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TÀU CÁ NHẬP KHẨU ()
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ TẠM THỜI TÀU CÁ NHẬP KHẨU ()

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 67/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định 17/2018/NĐ-CP

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản như sau:
...
3. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Cho phép thực hiện cơ chế chuyển đổi chủ tàu trong trường hợp chủ tàu không còn khả năng tiếp tục thực hiện dự án đóng mới, nâng cấp tàu hoặc chủ tàu đã hoàn thành đóng mới những không đủ năng lực để hoạt động khai thác hải sản, chủ tàu mới tiếp tục được hưởng hỗ trợ lãi suất khi nhận bàn giao lại tàu và khoản nợ vay từ chủ tàu cũ.”

4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như sau:

“3. Chính sách cho vay vốn lưu động

a) Đối tượng được vay vốn: Chủ tàu khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (gọi chung là khách hàng).

b) Việc cho vay vốn lưu động do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 và Điều 13 Nghị định 66/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 10. Đăng kiểm tàu cá

1. Các loại tàu cá dưới đây thuộc diện phải đăng kiểm:

a) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 mét trở lên;

b) Bè cá và các cấu trúc nổi khác phục vụ hoạt động thuỷ sản trên hồ, sông, biển có tổng dung tích từ 50 m3 trở lên.

2. Các trang thiết bị lắp đặt trên tàu thuộc diện phải đăng kiểm:

a) Các trang thiết bị an toàn hàng hải và an toàn sinh mạng;

b) Các trang thiết bị khai thác thuỷ sản;

c) Các trang thiết bị đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn.
...
Điều 13.Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên.

1. Chủ tàu cá có trách nhiệm:

a) Đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định của pháp luật;

b) Đưa tàu cá vào kiểm tra theo đúng kỳ hạn quy định của đăng kiểm;

c) Đảm bảo duy trì tình trạng kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn của tàu cá theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.

2. Cơ quan đăng kiểm tàu cá phải thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá theo đúng các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm tàu cá và người trực tiếp thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.

3. Cơ quan đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên, theo thẩm quyền có trách nhiệm đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo đúng quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định 66/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 11.Đăng ký tàu cá

1. Tất cả các loại tàu cá đều phải đăng ký.

2. Tàu cá chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký, nơi chủ tàu cá đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

3. Các loại tàu cá dưới đây được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá:

a) Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên hoặc không lắp máy có chiều dài đường nước thiết kế từ 15 m trở lên;

b) Bè cá và các cấu trúc nổi khác phục vụ hoạt động thuỷ sản trên hồ, sông, biển có tổng dung tích từ 50 m3 trở lên.

4. Các loại tàu cá khác, trừ các loại tàu cá nêu tại khoản 3 Điều này, sau khi đăng ký, cơ quan đăng ký vào sổ đăng ký tàu cá để quản lý.

5. Điều kiện đăng ký tàu cá:

a) Tàu cá có nguồn gốc hợp pháp; có văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán tàu cá của cơ quan quản lý thủy sản có thẩm quyền;

b) Đảm bảo an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

6. Tàu cá được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tính năng kỹ thuật hoặc chủ tàu cá thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

7. Chủ tàu cá phải khai báo để xoá đăng ký tàu cá trong những trường hợp: tàu cá bị mất tích, chìm đắm hoặc huỷ bỏ.

Điều 12.Đăng ký thuyền viên

1. Thuyền viên làm việc trên các tàu cá quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này phải thực hiện chế độ đăng ký thuyền viên.

2. Thuyền viên làm việc trên các loại tàu cá dưới đây phải có sổ thuyền viên tàu cá:

a) Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên;

b) Tàu kiểm ngư , tàu điều tra nguồn lợi, tàu nghiên cứu biển.

3. Thuyền viên trên các tàu cá hoạt động ở tuyến lộng (gần bờ) và khơi (xa bờ) phải có tên trong sổ danh bạ thuyền viên.

4. Thuyền viên trên các tàu cá khác ngoài các loại tàu nói tại khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ tàu tự lập danh sách thuyền viên để khai báo và mang theo tàu.

Điều 13.Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên.

1. Chủ tàu cá có trách nhiệm:

a) Đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định của pháp luật;

b) Đưa tàu cá vào kiểm tra theo đúng kỳ hạn quy định của đăng kiểm;

c) Đảm bảo duy trì tình trạng kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn của tàu cá theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.

2. Cơ quan đăng kiểm tàu cá phải thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá theo đúng các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm tàu cá và người trực tiếp thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.

3. Cơ quan đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên, theo thẩm quyền có trách nhiệm đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên theo đúng quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 80/2012/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 3. Các hành vi bị cấm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
...
Chương 2. QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG CÁ

Điều 4. Phân loại cảng cá
...
Điều 5. Tổ chức quản lý cảng cá
...
Điều 6. Điều kiện mở, đóng cảng cá
...
Điều 7. Trình tự, thủ tục công bố mở cảng cá
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục công bố đóng cảng cá
...
Điều 9. Cơ quan thẩm quyền công bố mở, đóng cảng cá
...
Điều 10. Nội dung công bố mở cảng cá
...
Điều 11. Nội dung công bố đóng cảng cá
...
Điều 12. Quy định đối với tàu cá Việt Nam vào và rời cảng cá
...
Điều 13. Quy định đối với tàu cá nước ngoài vào và rời cảng cá
...
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban quản lý cảng cá
...
Điều 15. Hoạt động dich vụ hậu cần nghề cá tại cảng cá
...
Điều 16. Phí sử dụng cảng cá
...
Chương 3. KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ

Điều 17. Tổ chức quản lý khu neo đậu tránh trú bão
...
Điều 18. Quy định đối với tàu cá trong khu neo đậu tránh trú bão
...
Điều 19. Công bố Danh sách khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
...
Chương 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước cảng cá và khu trú bão
...
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương
...
Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 1 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ MỞ CẢNG CÁ
...
PHỤ LỤC 2 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÓNG CẢNG CÁ

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 27/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 15. Chợ thuỷ sản đầu mối

1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: sàn giao dịch, hệ thống đường, điện, cấp nước, thoát nước trong chợ thuỷ sản đầu mối.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân, tham gia xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ thủy sản đầu mối.

Xem nội dung VB
- Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam ngoài vùng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 33/2010/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN NGOÀI VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 6. Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đối với tàu cá:

a) Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên;

b) Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng;

c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật.

2. Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá:

a) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Có bảo hiểm thuyền viên;

c) Có Sổ thuyền viên tàu cá.

3. Ngoài các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, tàu cá hoặc nhóm tàu cá đi hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển các nước, vùng lãnh thổ khác phải có:

a) Hiệp định hợp tác khai thác thủy sản giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ có biển hoặc có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển chấp thuận;

b) Trên tàu hoặc cùng một nhóm tàu phải có ít nhất 1 người biết thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác;

c) Thuyền viên trên tàu phải có hộ chiếu phổ thông.

Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về

1. Để được khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp các giấy tờ cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, nơi chủ tàu cá đăng ký;

b) Hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản (đối với tàu cá hoạt động tại quốc gia và vùng lãnh thổ chưa có Hiệp định hợp tác nghề cá với Việt Nam, bản sao công chứng);

c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao);

d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao);

đ) Danh sách thuyền viên;

e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao).

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), bao gồm:

a) Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;

c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

d) Danh sách thuyền viên.

Trong trường hợp không cấp các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.

3. Sau khi cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam, Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thông báo cho địa phương có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.

4. Tàu cá sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về, muốn khôi phục hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam;

b) Các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp cho tàu đi khai thác ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Tổng cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật cho tàu cá, cấp các giấy tờ có liên quan theo thẩm quyền, để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá theo quy định.

d) Sau khi cấp các giấy tờ để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải thông báo cho Tổng cục Thủy sản biết để theo dõi và quản lý.

5. Các biểu mẫu giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 của Điều này do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 191/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/06/2010)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam
...
Chương 2: ĐIỀU KIỆN THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, GIA HẠN, THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN CHO TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI

Điều 5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài
...
Điều 6. Điều kiện cấp Giấy phép
...
Điều 7. Thủ tục cấp Giấy phép, gia hạn Giấy phép
...
Điều 8. Cơ quan cấp Giấy phép, gia hạn Giấy phép
...
Điều 9. Các trường hợp Giấy phép mất hiệu lực
...
Điều 10. Các trường hợp thu hồi Giấy phép
...
Chương 3: QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Quyền của chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển của Việt Nam
...
Điều 12. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài trong quá trình hoạt động của tàu
...
Điều 13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài khi tàu kết thúc hoạt động
...
Chương 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN CỦA TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI TRONG VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM

Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Thủy sản
...
Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
Chương 5: KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 17. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
...
Điều 18. Xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài đã được cấp Giấy phép
...
Điều 19. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt; áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
...
Điều 20. Xử lý vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 6: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực của Nghị định
...
Điều 23. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 32/2010/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
...
Chương 2. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN CHO TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI

Điều 5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài
...
Điều 6. Cấp Giấy phép lần đầu
...
Điều 7. Cấp lại và gia hạn Giấy phép
...
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
...
Điều 9. Các trường hợp Giấy phép mất hiệu lực
...
Điều 10. Các trường hợp thu hồi Giấy phép
...
Điều 11. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép
...
Chương 3. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI

Điều 12. Quyền của chủ tàu cá nước ngoài
...
Điều 13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài
...
Điều 14. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài khi tàu kết thúc hoạt động
...
Chương 4. GIÁM SÁT VIÊN TÀU CÁ

Điều 15. Giám sát viên tàu cá
...
Điều 16. Trách nhiệm của giám sát viên
...
Điều 17. Quyền hạn của giám sát viên
...
Điều 18. Quyền lợi của Giám sát viên
...
Chương 5. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Chương 6. KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
...
Điều 23. Xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài
...
Điều 24. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
...
Điều 25. Xử lý vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I MẪU GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
...
PHỤ LỤC II MẪU GIA HẠN GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI TÀU NƯỚC NGOÀI
...
PHỤ LỤC III ĐƠN XIN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
...
PHỤ LỤC IV ĐƠN XIN CẤP LẠI GIẤY PHÉP
...
PHỤ LỤC V ĐƠN XIN GIA HẠN GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN
...
PHỤ LỤC VI MẪU NHẬT KÝ KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
- Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 66/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 4: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO NGƯỜI VÀ TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN

Điều 14.Trách nhiệm của Bộ Thuỷ sản

1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đảm bảo an toàn đối với người và tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên và cấp giấy phép khai thác thuỷ sản theo thẩm quyền; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm đối với các loại tàu cá và thuyền viên theo thẩm quyền.

2. Bộ Thuỷ sản quy định cụ thể:

a) Tổ chức, hoạt động, thẩm quyền của cơ quan đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên;

b) Trình tự, thủ tục đăng kiểm, đăng ký tàu cá và thuyền viên; thay đổi tên tàu; tái đăng ký và chuyển đăng ký; xoá đăng ký; đăng ký cầm cố, thế chấp và cầm giữ hàng hải tàu cá;

c) Hồ sơ, biểu mẫu giấy tờ dùng trong công tác đăng ký, đăng kiểm tàu cá và thuyền viên;

d) Cấp giấy (sổ) chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá; cấp sổ thuyền viên tàu cá;

đ) Mẫu biển số đăng ký tàu cá trong phạm vi toàn quốc;

e) Tiêu chuẩn chức danh, chức trách, số lượng thuyền viên cho từng loại tàu cá, tiêu chuẩn ngành áp dụng cho tàu cá;

g) Chế độ đào tạo, sát hạch và cấp chứng chỉ thuyền viên với từng loại tàu cá tương ứng;

h) Điều kiện an toàn cho người và tàu cá đối với loại tàu không thuộc diện phải đăng kiểm.

3. Phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, chỉ đạo các hoạt động đảm bảo an toàn người và tàu cá; phòng, chống, lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả, đồng thời góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên các vùng nước.

4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động thuỷ sản.

Điều 15.Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan

1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn giao thông đường thuỷ; thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng luồng cảng biển và hệ thống phao tiêu báo hiệu trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thuỷ nội địa, đèn biển đảm bảo an toàn hàng hải; chỉ đạo tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam thực hiện việc treo tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới trên các đèn biển khi có dự báo bão, áp thấp nhiệt đới.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương tổ chức bắn pháo hiệu báo bão ở các cửa lạch, cảng, bến cá, ngư trường trọng điểm khi có bão; chỉ đạo lực lượng Biên phòng, Cảnh sát biển, phối hợp với lực lượng Công an, Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết không cho người và tàu cá đi hoạt động nếu chưa có đủ trang bị an toàn; kịp thời ứng cứu người và tàu cá trong các trường hợp cần thiết.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Văn hoá - Thông tin, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các Đài Phát thanh và Truyền hình điạ phương có trách nhiệm thu nhận, theo dõi và thông báo kịp thời các thông tin về khí tượng thuỷ văn liên quan đến hoạt động thuỷ sản.

Điều 16.Trách nhiệm cuả Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tuyên truyền, giáo dục cho ngư dân và các chủ tàu cá hiểu rõ lợi ích và tầm quan trọng của việc trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn và mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên để đảm bảo an toàn cho người và tàu cá khi hoạt động thuỷ sản; tăng cường tập huấn kiến thức và nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển cho ngư dân.

2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện: đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên; kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho các tàu cá theo quy định; cấp giấy phép khai thác thuỷ sản.

3. Tổ chức, chỉ đạo phát triển sản xuất, đồng thời đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, giữ gìn an ninh trật tự trên các vùng nước được phân công quản lý.

4. Triển khai kịp thời các mệnh lệnh của Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Uỷ ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn; nắm vững số lượng người, tàu cá và khu vực hoạt động; kịp thời thông báo về tình hình thời tiết cho người và tàu cá đang hoạt động trên vùng nước được phân công quản lý; tổ chức việc tìm kiếm, cứu nạn, giúp ngư dân nhanh chóng khắc phục hậu quả ổn định đời sống và sản xuất.

5. Quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng cảng cá, bến cá, các khu neo đậu trú bão cho tàu thuyền nghề cá, hệ thống thông tin báo bão của địa phương.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 107/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/06/2015)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra thủy sản
...
Điều 2. Đối tượng của Thanh tra thủy sản
...
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra thủy sản
...
Chương 2: TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA THỦY SẢN

Điều 4. Các cơ quan Thanh tra thủy sản
...
Điều 5. Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 8. Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Chương 3: THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA THỦY SẢN

Điều 11. Thanh tra viên thủy sản
...
Điều 12. Cộng tác viên Thanh tra thủy sản
...
Chương 4: HOẠT ĐỘNG THANH TRA THỦY SẢN

Điều 13. Hoạt động thanh tra hành chính
...
Điều 14. Nội dung hoạt động thanh tra chuyên ngành
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra chuyên ngành
...
Chương 5: TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, CẤP HIỆU, CỜ HIỆU, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THỦY SẢN

Điều 16. Trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu
...
Điều 17. Cơ sở vật chất kỹ thuật
...
Điều 18. Kinh phí hoạt động động của Thanh tra thủy sản.

Chương 6: TRÁCH NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THỦY SẢN

Điều 19. Trách nhiệm Thủ trưởng của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản
...
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
...
Điều 21. Mối quan hệ phối hợp trong hoạt động Thanh tra thủy sản
...
Chương 7: KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 22. Khen thưởng
...
Điều 23. Xử lý vi phạm
...
Chương 8: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 47/2015/NĐ-CP

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng thanh tra
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Điều 3. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
...
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở
...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
...
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 12. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành
...
Chương III HOẠT ĐỘNG THANH TRA

Mục 1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH

Điều 13. Nội dung, đối tượng thanh tra hành chính
...
Điều 14. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục thanh tra hành chính
...
Mục 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH

Điều 16. Đối tượng thanh tra chuyên ngành
...
Điều 17. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
...
Điều 18. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực lâm nghiệp
...
Điều 19. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thủy sản
...
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt
...
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
...
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực chăn nuôi
...
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực thú y
...
Điều 24. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản
...
Điều 25. Nội dung thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản và nghề muối
...
Điều 26. Nội dung thanh tra chuyên ngành về quản lý đầu tư, xây dựng
...
Điều 27. Nội dung thanh tra chuyên ngành về kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn
...
Điều 28. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành
...
Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
...
Mục 3. KẾ HOẠCH THANH TRA, XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 30. Xây dựng, phê duyệt Kế hoạch thanh tra
...
Điều 31. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
...
Điều 32. Thời hạn thanh tra
...
Điều 33. Thanh tra lại
...
Điều 34. Chế độ thông tin, báo cáo công tác thanh tra
...
Chương IV THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA

Điều 35. Thanh tra viên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 36. Công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
...
Điều 37. Cộng tác viên thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 38. Phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật
...
Điều 39. Kinh phí hoạt động
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Điều 40. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 41. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 42. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 43. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức khác
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Nhiệm vụ của Thanh tra thủy sản được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 107/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/06/2015)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Thủy sản và Điều 25 Luật Thanh tra.

2. Quản lý hoạt động của thanh tra chuyên ngành thủy sản; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra thủy sản.

3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra thủy sản trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác do Bộ trưởng giao.

4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh tra, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Bộ.

5. Trưng tập Thanh tra viên của các Sở, yêu cầu cơ quan, đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ các quy định trái với văn bản pháp luật của nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành thủy sản do Bộ Thủy sản ban hành.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 26 Luật Thanh tra.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra đối với Thanh tra Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

4. Kiến nghị với Bộ trưởng phối hợp với các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ.

5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ.

6. Kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra; kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc các Sở trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thanh tra chuyên ngành.

7. Báo cáo Bộ trưởng và Tổng Thanh tra về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Thủy sản và Điều 28 Luật Thanh tra.

2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh tra, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Sở.

3. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với các văn bản pháp luật của nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành thủy sản do Bộ Thủy sản ban hành.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 Luật Thanh tra.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra đối với Thanh tra Sở.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Sở trình Giám đốc Sở quyết định và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đó.

4. Kiến nghị với Giám đốc Sở phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở.

5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Sở.

6. Kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.

7. Báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

Xem nội dung VB
- Thẩm quyền của Thanh tra thủy sản được hướng dẫn bởi Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 107/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 30/06/2015)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Thủy sản và Điều 25 Luật Thanh tra.

2. Quản lý hoạt động của thanh tra chuyên ngành thủy sản; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, cộng tác viên Thanh tra thủy sản.

3. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra thủy sản trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác do Bộ trưởng giao.

4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh tra, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Bộ.

5. Trưng tập Thanh tra viên của các Sở, yêu cầu cơ quan, đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành hoặc hủy bỏ các quy định trái với văn bản pháp luật của nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành thủy sản do Bộ Thủy sản ban hành.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 26 Luật Thanh tra.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra đối với Thanh tra Bộ; chỉ đạo, hướng dẫn công tác và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

4. Kiến nghị với Bộ trưởng phối hợp với các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ.

5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ.

6. Kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra; kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc các Sở trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động thanh tra chuyên ngành.

7. Báo cáo Bộ trưởng và Tổng Thanh tra về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật Thủy sản và Điều 28 Luật Thanh tra.

2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về công tác thanh tra, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Sở.

3. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các đoàn thanh tra.

4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với các văn bản pháp luật của nhà nước hoặc trái với các văn bản pháp luật chuyên ngành thủy sản do Bộ Thủy sản ban hành.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 Luật Thanh tra.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra đối với Thanh tra Sở.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của Thanh tra Sở trình Giám đốc Sở quyết định và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đó.

4. Kiến nghị với Giám đốc Sở phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh giải quyết việc trùng lặp giữa các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở.

5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra Sở.

6. Kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra.

7. Báo cáo Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 119/2013/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 22/06/2018)

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THÚ Y

MỤC 1. VI PHẠM VỀ PHÒNG BỆNH, CHỮA BỆNH, CHỐNG DỊCH BỆNH CHO ĐỘNG VẬT

Điều 5. Vi phạm về phòng bệnh, chữa bệnh động vật trên cạn
...
Điều 6. Vi phạm về chống dịch bệnh động vật trên cạn
...
Điều 7. Vi phạm về phòng bệnh, chống dịch bệnh động vật thủy sản
...
MỤC 2. VI PHẠM VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT, KIỂM SOÁT GIẾT MỔ, KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y

Điều 8. Vi phạm về thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
...
Điều 9. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn lưu thông trong nước
...
Điều 10. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản lưu thông trong nước
...
Điều 11. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
...
Điều 12. Vi phạm về sử dụng giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
...
Điều 13. Vi phạm về kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật trên cạn để kinh doanh
...
Điều 14. Vi phạm vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
...
Điều 15. Vi phạm về điều kiện vệ sinh thú y
...
MỤC 3. VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y; CHẾ PHẨM SINH HỌC, VI SINH VẬT, HÓA CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y; SẢN PHẨM XỬ LÝ, CẢI TẠO MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN; HÀNH NGHỀ THÚ Y

Điều 16. Vi phạm về sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (sau đây gọi là thuốc thú y); sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
...
Điều 17. Vi phạm về kinh doanh thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (sau đây gọi là thuốc thú y); sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
...
Điều 18. Vi phạm về nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y (sau đây gọi là thuốc thú y); sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
...
Điều 19. Vi phạm về giấy phép, giấy chứng nhận, phiếu kiểm nghiệm trong lĩnh vực thú y; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
...
Điều 20. Vi phạm về hành nghề thú y
...
Chương 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC GIỐNG VẬT NUÔI

Điều 21. Vi phạm về quản lý và bảo tồn nguồn gen vật nuôi trong khu bảo tồn
...
Điều 22. Vi phạm về khai thác và bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm
...
Điều 23. Vi phạm về trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm
...
Điều 24. Vi phạm về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi mới
...
Điều 25. Vi phạm về sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi
...
Điều 26. Vi phạm về sản xuất, kinh doanh tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng
...
Điều 27. Vi phạm về nhập khẩu giống vật nuôi
...
Điều 28. Vi phạm về chất lượng giống vật nuôi trong kinh doanh
...
Điều 29. Vi phạm khác trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
...
Điều 30. Vi phạm về giấy chứng nhận, văn bản cho phép, giấy phép về giống vật nuôi
...
Điều 31. Vi phạm quy định về an toàn sinh học trong chăn nuôi
...
Chương 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Điều 32. Vi phạm về điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
...
Điều 33. Vi phạm về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi
...
Điều 34. Vi phạm về điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
Điều 35. Vi phạm về kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
Điều 36. Vi phạm về sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và sản xuất, gia công, kinh doanh thức ăn chăn nuôi
...
Điều 37. Vi phạm về nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
...
Điều 38. Vi phạm về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
...
Chương 5. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
Điều 39. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 40. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 41. Thẩm quyền của thanh tra
...
Điều 42. Thẩm quyền của Công an nhân dân
...
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan khác
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 31/2010/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/11/2013)

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
...
Điều 5. Thời hiệu xử phạt
...
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT

MỤC 1. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN

Điều 8. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản
...
Điều 9. Vi phạm quy định về bảo vệ các loài thủy sản
...
Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý thủy sinh vật ngoại lai
...
Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý các loài thủy sản quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo vệ, bảo tồn và phát triển theo quy định của Công ước CITES và các loài thuộc danh mục bảo vệ của Sách đỏ.
...
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀU CÁ

Điều 12. Vi phạm quy định về khai thác thủy sản
...
Điều 13. Vi phạm quy định về quản lý tàu cá
...
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NUÔI THỦY SẢN

Điều 14. Vi phạm các quy định trong lĩnh vực giống thủy sản
...
Điều 15. Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản
...
Điều 16. Vi phạm các quy định về giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
...
Điều 17. Vi phạm các quy định về thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
...
MỤC 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHẾ BIẾN, KINH DOANH, THU GOM, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN

Điều 18. Vi phạm các quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với tàu cá và tàu chế biến thủy sản
...
Điều 19. Vi phạm quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh thủy sản
...
Điều 20. Vi phạm quy định về chế biến thủy sản
...
Điều 21. Xử lý vi phạm đối với hành vi liên quan đến thủy sản có tạp chất
...
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với hành vi liên quan đến thủy sản có độc tố tự nhiên
...
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH NGHỀ DỊCH VỤ THỦY SẢN

Điều 23. Vi phạm quy định về sản xuất thức ăn nuôi thủy sản
...
Điều 24. Vi phạm quy định về kinh doanh, nhập khẩu thức ăn nuôi thủy sản
...
Điều 25. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh trang thiết bị cứu sinh phục vụ hoạt động thủy sản
...
Điều 26. Vi phạm các quy định hoạt động cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
...
Điều 27. Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh đối với cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
...
Điều 28. Vi phạm các quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản
...
MỤC 6. CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN

Điều 29. Xử phạt hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản
...
Chương 3. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỦY SẢN

Điều 30. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 31. Trách nhiệm của người có thẩm quyền trong việc xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản của cơ quan Thanh tra chuyên ngành thủy sản
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản của Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan khác
...
Điều 35. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 36. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
...
Điều 37. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 38. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 39. Mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40. Hiệu lực thi hành
...
Điều 41. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
...
PHỤ LỤC I BIÊN BẢN Vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC II BIÊN BẢN Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC IV QUYẾT ĐỊNH Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC V QUYẾT ĐỊNH Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC VI QUYẾT ĐỊNH Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản bằng hình thức phạt cảnh cáo
...
PHỤ LỤC VII QUYẾT ĐỊNH Buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC VIII QUYẾT ĐỊNH Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC IX QUYẾT ĐỊNH Tạm giữ giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC X QUYẾT ĐỊNH Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản cho cơ quan tiến hành tố tụng
...
PHỤ LỤC XI QUYẾT ĐỊNH Hoãn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC XII BIÊN BẢN Niêm phong/mở niêm phong tang vật tạm giữ
...
PHỤ LỤC XIII BIÊN BẢN Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
...
PHỤ LỤC XIV BIÊN BẢN Bàn giao hoặc trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản

Xem nội dung VB
- Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản được hướng dẫn bởi Nghị định 128/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 15/05/2010)

Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
...
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
...
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
...
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 2: CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUỶ SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT

Mục A: VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN

Điều 8. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản
...
Điều 9. Vi phạm các quy định về bảo vệ các loài thuỷ sản
...
Mục B: VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC THUỶ SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀU CÁ

Điều 10. Vi phạm các quy định về khai thác thuỷ sản
...
Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý tàu cá
...
Mục C: VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

Điều 12. Vi phạm các quy định trong lĩnh vực giống thuỷ sản
...
Điều 13. Vi phạm các quy định về nuôi trồng thuỷ sản
...
Điều 14. Vi phạm các quy định về phòng ngừa dịch bệnh, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thuỷ sản
...
Mục D: VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ BIẾN, KINH DOANH, THU GOM, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THUỶ SẢN; VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM THUỶ SẢN

Điều 15. Vi phạm các quy định về chế biến thuỷ sản
...
Điều 16. Vi phạm các quy định về kinh doanh, thu gom, bảo quản và vận chuyển thuỷ sản
...
Điều 17. Vi phạm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thuỷ sản
...
Mục Đ: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH NGHỀ DỊCH VỤ THUỶ SẢN

Điều 18. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn nuôi thuỷ sản, thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong hoạt động thuỷ sản
...
Điều 19. Vi phạm các quy định về dịch vụ thú y thuỷ sản
...
Điều 20. vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh trang thiết bị cứu sinh
...
Điều 21. Vi phạm các quy định hoạt động cảng cá
...
22. Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh đối với cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
...
Điều 23. Vi phạm các quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thuỷ sản
...
Mục E: CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUỶ SẢN

Điều 24. Xử phạt hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thuỷ sản
...
Chương 3: THẨM QUYỀN, THỤ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUỶ SẢN

Điều 25. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân các cấp
...
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra Thuỷ sản
...
Điều 27. Thẩm quyền của cơ quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, Quản lý thị trường, Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ nội địa
...
Điều 28. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 29. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
...
Điều 30. áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 31. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 32. Khiếu nại, tố cáo
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực của Nghị định
...
Điều 34. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 103/2013/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 05/07/2019)

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt
...
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân, tổ chức
...
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

MỤC 1. VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN

Điều 5. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản
...
Điều 6. Vi phạm quy định về bảo vệ các loài thủy sản
...
Điều 7. Vi phạm quy định về quản lý các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng
...
Điều 8. Vi phạm các hoạt động bị nghiêm cấm tại các phân khu chức năng trong khu bảo tồn biển
...
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN

Điều 9. Vi phạm quy định về ghi, nhật ký khai thác thủy sản
...
Điều 10. Vi phạm quy định về giấy phép khai thác thủy sản
...
Điều 11. Vi phạm quy định về đánh dấu nhận biết tàu cá
...
Điều 12. Vi phạm quy định về đưa tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển của quốc gia hoặc lãnh thổ khác
...
Điều 13. Vi phạm quy định về quản lý khai thác của tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam
...
Điều 14. Vi phạm quy định về sử dụng ngư cụ, thiết bị, phương pháp khai thác thủy sản
...
Điều 15. Vi phạm quy định về sử dụng điện để khai thác thủy sản
...
Điều 16. Vi phạm các quy định về sử dụng vật liệu nổ để khai thác thủy sản
...
Điều 17. Vi phạm các quy định về sử dụng chất độc, thực vật có độc tố để khai thác thủy sản
...
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀU CÁ, THUYỀN VIÊN TÀU CÁ

Điều 18. Vi phạm quy định về đóng mới, cải hoán tàu cá
...
Điều 19. Vi phạm các quy định quản lý trang thiết bị cứu sinh, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị giám sát trên tàu cá
...
Điều 20. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá
...
Điều 21. Vi phạm quy định về đăng ký tàu cá
...
Điều 22. Vi phạm quy định về nhập khẩu tàu cá (không áp dụng đối với trường hợp tàu cá do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam).
...
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý thuyền viên tàu cá
...
MỤC 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Điều 24. Vi phạm các quy định về nuôi trồng thủy sản
...
Điều 25. Vi phạm các quy định về nuôi thủy sản bằng lồng, bè
...
Điều 26. Vi phạm các quy định về sử dụng mặt nước biển được giao để nuôi trồng thủy sản
...
Điều 27. Vi phạm các quy định về sử dụng mặt nước biển được thuê để nuôi trồng thủy sản
...
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THU GOM, SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN THỦY SẢN

Điều 28. Vi phạm quy định về thu gom, sơ chế, bảo quản, vận chuyển thủy sản
...
Điều 29. Vi phạm quy định về cơ sở chế biến thủy sản
...
MỤC 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH NGHỀ DỊCH VỤ THỦY SẢN

Điều 30. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh trang thiết bị cứu sinh phục vụ hoạt động thủy sản
...
Điều 31. Vi phạm các quy định hoạt động cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tàu cá
...
Điều 32. Vi phạm các quy định về cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá
...
Điều 33. Vi phạm các quy định về sản xuất, kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản
...
MỤC 7. CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY SẢN

Điều 34. Xử phạt hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thủy sản
...
Chương 3. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN

Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thủy sản của cơ quan Thanh tra chuyên ngành thủy sản
...
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
...
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
...
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng
...
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
...
Điều 41. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan khác
...
Điều 42. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 44. Hiệu lực thi hành
...
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 46. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 103/2013/NĐ-CP và Nghị định 119/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 và Điều 2 Nghị định 41/2017/NĐ-CP

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 103/2013/NĐ-CP):

1. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Điểm đ khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Bổ sung khoản 10 vào Điều 4 như sau:
...
5. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Tên khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Tên Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10. Tên khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
11. Điểm d khoản 1 Điều 10 được sửa đổi như sau:
...
12. Điểm d khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau:
...
13. Tên khoản 5 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
14. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi như sau:
...
15. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi như sau:
...
16. Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi như sau:
...
17. Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi như sau:
...
18. Điểm a khoản 5 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
19. Khoản 3, khoản 4 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
20. Điểm b khoản 1 Điều 19 được sửa đổi như sau:
...
21. Tên khoản 2 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
22. Tên khoản 3 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
23. Khoản 4 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
24. Khoản 3 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
25. Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
26. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
27. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
28. Khoản 4 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
29. Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
30. Tên khoản 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
31. Tên khoản 5 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
32. Tên khoản 1 Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
33. Điều 41 được sửa đổi như sau:
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi (sau đây viết tắt là Nghị định số 119/2013/NĐ-CP):

1. Điểm a khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Điểm a khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Điểm c khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
4. Bổ sung điểm d vào khoản 1 Điều 5 như sau:
...
5. Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
6. Khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
7. Tên khoản 5 Điều 5 và điểm a khoản 5 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
8. Khoản 6 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
9. Điểm a khoản 8 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
10. Điểm b khoản 8 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
11. Điểm d khoản 8 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
12. Bổ sung điểm đ, điểm e vào khoản 8 Điều 5 như sau:
...
13. Điểm a khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
14. Bổ sung khoản 4a vào Điều 7 như sau:
...
15. Khoản 5 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
16. Bổ sung khoản 5a vào Điều 11 như sau:
...
17. Khoản 6 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
18. Điểm c khoản 9 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
19. Tên Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
20. Điểm c khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
21. Điểm e khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
22. Điểm h khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
23. Điểm a khoản 4 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
24. Điểm c khoản 4 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
25. Bổ sung khoản 6a vào Điều 16 như sau:
...
26. Điểm b khoản 9 Điều 16 được sửa đổi như sau:
...
27. Bổ sung điểm c vào khoản 3 Điều 17 như sau:
...
28. Bổ sung khoản 6a, 6b vào Điều 17 như sau:
...
29. Điểm b khoản 8 Điều 17 được sửa đổi như sau:
...
31. Bổ sung khoản 3a vào Điều 18 như sau:
...
31. Bổ sung khoản 3a vào Điều 18 như sau:
...
32. Bổ sung khoản 3b vào Điều 18 như sau:
...
33. Khoản 2, khoản 3 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
34. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
35. Khoản 1 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
36. Khoản 3 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
37. Khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
38. Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
39. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
40. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
41. Khoản 2 Điều 43 được sửa đổi như sau:
...
42. Bổ sung khoản 4 vào Điều 43 như sau:
...
43. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm, cụm từ sau:

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.