Luật về quyền tự do hội họp 1957
Số hiệu: 101-SL/L.003 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Hồ Chí Minh
Ngày ban hành: 20/05/1957 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 26/06/1957 Số công báo: Số 26
Lĩnh vực: Tổ chức chính trị - xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

LUẬT

SỐ 101-SL/L.003 NGÀY 20-5-1957 QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ DO HỘI HỌP

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

RA SẮC LỆNH:

Nay ban bố luật quy định quyền tự do hội họp đã được Quốc hội biểu quyết trong khoá họp thứ VI như sau:

LUẬT

QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ DO HỘI HỌP

Điều 1.

Quyền tự do hội họp của nhân dân được tôn trọng và bảo đảm. Không ai được xâm phạm đến quyền tự do hội họp.

Điều 2.

Không phải xin phép trước:

- Các cuộc hội họp có tính chất gia đình, giữa thân thuộc, bè bạn;

- Các buổi sinh hoạt của các hội hợp pháp, tổ chức trong trụ sở của hội, các cuộc hành lễ thường lệ của các tôn giáo tổ chức trong những nơi thờ cúng;

- Các buổi sinh hoạt của các đoàn thể trong Mặt trận dân tộc thống nhất, và các cuộc hội họp công cộng do các đoàn thể này tổ chức.

Điều 3.

Để đảm bảo việc giữ gìn trật tự an ninh, các cuộc hội họp công cộng, trừ các cuộc hội họp nói trong điều 2, phải được Uỷ ban hành chính địa phương cho phép trước.

Điều 4.

Người tổ chức cuộc hội họp phải chịu trách nhiệm về cuộc hội họp.

Điều 5.

Nếu không theo đúng thể lệ về việc xin phép trước thì người tổ chức, tuỳ trường hợp nặng nhẹ, sẽ bị cảnh cáo hoặc truy tố trước toà án và cuộc hội họp có thể bị cấm hoặc bị giải tán.

Trường hợp bị truy tố toà án, người tổ chức cuộc hội họp trái phép sẽ bị phạt tiền từ năm vạn đồng (50.000 đ) đến hai mươi lăm vạn đồng (250.000 đ) và phạt tù từ một tháng đến sáu tháng, hoặc một trong hai hình phạt ấy.

Trường hợp cuộc hội họp bị cấm mà vẫn cứ tổ chức hoặc đã bị giải tán mà vẫn cứ tổ chức lại, thì người chịu trách nhiệm sẽ bị truy tố trước toà án và sẽ bị phạt tù từ một tháng đến một năm.

Điều 6.

Người nào ngăn cản hoặc phá hoại các cuộc hội họp hợp pháp của người khác, ép buộc người khác tham dự vào các cuộc hội họp bất hợp pháp, bất cứ bằng cách nào, có thể bị cảnh cáo hoặc bị truy tố trước toà án và bị xử phạt tù từ một tháng đến một năm.

Điều 7.

Người nào lợi dụng quyền tự do hội họp để hoạt động trái pháp luật, chống lại chế độ, chống lại chính quyền dân chủ nhân dân, chia rẽ dân tộc, phá tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước, tuyên truyền chiến tranh, âm mưu phá hoại sự nghiệp đấu tranh cho hoà bình thống nhất, độc lập, dân chủ, hành động có phương hại đến trật tự an ninh chung, hoặc đến thuần phong mỹ tục, sẽ bị truy tố trước toà án và xử phạt theo luật lệ hiện hành, và cuộc hội họp sẽ bị cấm hoặc bị giải tán.

Điều 8.

Trong tình thế khẩn cấp, xét cần phải tạm thời cấm hội họp, Chính phủ sẽ quyết định.

Điều 9.

Tất cả luật lệ nào trái với luật này đều bãi bỏ.

Điều 10.

Chính phủ quy định những chi tiết thi hành luật này.

 

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

 

- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2, 3 và 7 Nghị định 257-TTg năm 1957

Căn cứ Luật số 101-SL/L003 ngày 20 tháng 05 năm 1957 quy định quyền tự do hội họp;
...
Điều 2. – Những cuộc hội họp nói ở điều 2 của luật không phải xin phép, nhưng để đảm bảo việc giữ gìn trật tự an ninh chung, người tổ chức phải báo với Ủy ban Hành chính nơi hội họp (Ủy ban Hành chính khu phố, thị xã, thị trấn, hoặc xã trong những trường hợp sau đây:

1) Cuộc hội họp có tính chất gia đình, giữa thân thuộc bè bạn, không phải là cưới hỏi, ma chay hoặc giỗ tết mà có trên 20 người tham dự;

2) Cuộc hội họp là của một hội hợp pháp không ở trong Mặt trận dân tộc thống nhất, mà có trên 20 người tham dự:

3) Cuộc hội hợp tổ chức ở những nơi công cộng mà Ủy ban Hành chính thành phố hoặc tỉnh đã ấn định.

Điều 3. – Việc báo trước nói trong điều 2 trên đây phải làm chậm nhất là 24 giờ trước giờ hội họp bằng giấy tờ hoặc báo miệng.

Khi báo việc tổ chức cuộc họp thì phải cho biết rõ:

- Tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của người, tổ chức,

- Mục đích, nơi, ngày, giờ và thời gian hội hợp.

- Ước lượng số người tham dự

Trường hợp người xin phép không phải là người ở địa phương nơi hội hợp thì phải có một người ở địa phương ấy cùng đứng đơn xin phép.

Khi nhận đơn, Ủy ban Hành chính cấp ngay cho người nộp đơn một giấy biên nhận có ghi rõ ngày giờ nhận được.

Người xin phép tổ chức hội họp phải đợi có giấy phép rồi mới được triệu tập.
...
Điều 7.- Các cơ quan có thẩm quyền nhận việc báo trước hoặc đơn xin phép kể trong các điều 2 và 5 trên đây, có quyền cấm hoặc giải tán các cuộc hội hợp trong các trường hợp nói ở điều 5 và 7 của luật và cảnh cáo hoặc yêu cầu tòa án truy tố những người phạm pháp.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 257-TTg năm 1957

Căn cứ Luật số 101-SL/L003 ngày 20 tháng 05 năm 1957 quy định quyền tự do hội họp;
...
Điều 4.- Ngoài các cuộc hội họp nói trong điều 2 của Luật số 101-SL/l003 ngày 20 tháng 05 năm 1957, các cuộc hội họp khác đều phải xin phép trước theo thể thức quy định trong các điều 5 và 6 dưới đây.

Điều 5. - Hội họp ở nơi nào sẽ xin phép Ủy ban Hành chính nơi đó (Ủy ban Hành chính khu phố, thị xã, thị trấn hoặc xã)

Trong trường hợp tập hợp nhiều người ở các khu phố, thị xã, thị trấn, hoặc xã khác đến tham gia cuộc hội họp, thì phải xin phép Ủy ban Hành chính cấp trên tùy theo phạm vi tập hợp người đến hội hợp.

Điều 6. – Đơn xin phép hội hợp phải đưa đến cơ quan có thẩm quyền cho phép trước giờ định họp, chậm nhất là 3 ngày tròn nếu là họp ở thành phố và thị xã, và 5 ngày tròn nếu là họp ở nông thôn.

Trong đơn xin phép hội họp phải ghi rõ:

- Tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của người tổ chức,

- Mục đích, chương trình cuộc họp,

- Nơi, ngày, giờ và thời gian hội họp,

- Ước lượng số người tham dự.

Trường hợp người xin phép không phải là người ở địa phương nơi hội hợp thì phải có một người ở địa phương ấy cùng đứng đơn xin phép.

Khi nhận đơn, Ủy ban Hành chính cấp ngay cho người nộp đơn một giấy biên nhận có ghi rõ ngày giờ nhận được.

Người xin phép tổ chức hội họp phải đợi có giấy phép rồi mới được triệu tập.

Điều 7.- Các cơ quan có thẩm quyền nhận việc báo trước hoặc đơn xin phép kể trong các điều 2 và 5 trên đây, có quyền cấm hoặc giải tán các cuộc hội hợp trong các trường hợp nói ở điều 5 và 7 của luật và cảnh cáo hoặc yêu cầu tòa án truy tố những người phạm pháp.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.