Luật Thống kê 2003
Số hiệu: 04/2003/QH11 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 17/06/2003 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 18/07/2003 Số công báo: Số 95
Lĩnh vực: Thống kê, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2003/QH11

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2003

 

LUẬT

THỐNG KÊ

Để nâng cao hiệu quả công tác thống kê, bảo đảm thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác thống kê;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về thống kê.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê và hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.

2. Việc điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước do Chính phủ quy định

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) cung cấp thông tin thống kê;

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê;

3. Tổ chức thống kê, người làm công tác thống kê

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động thống kê là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành.

2. Thông tin thống kê là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó.

3. Chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.

4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

5. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước.

6. Điều tra thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo phương án điều tra.

7. Báo cáo thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo chế độ báo cáo thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Báo cáo thống kê bao gồm báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo thống kê tổng hợp.

Điều 4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê

Hoạt động thống kê phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:

1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê;

2. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê;

3. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và bảo đảm tính so sánh quốc tế;

4. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế độ báo cáo thống kê;

5. Công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin thống kê;

6. Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố công khai;

7. Những thông tin thống kê về từng tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng cho mục đích tổng hợp thống kê.

Điều 5. Ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê

Nhà nước ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện chế độ báo cáo, điều tra thống kê;

2. Khai man thông tin; báo cáo, công bố thông tin thống kê sai sự thật; ép buộc người khác khai man thông tin, báo cáo, công bố thông tin thống kê sai sự thật;

3. Tiết lộ thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó;

4. Quyết định điều tra, ban hành chế độ báo cáo thống kê trái quy định của pháp luật;

5. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thống kê.

Chương 2:

HỆ THỐNG THÔNG TIN THỐNG KÊ

Điều 7. Hệ thống thông tin thống kê

Hệ thống thông tin thống kê bao gồm:

1. Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung trực tiếp thực hiện và tổng hợp từ thông tin thống kê do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chung của Nhà nước;

2. Thông tin thống kê do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu tổng hợp của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và yêu cầu quản lý, sử dụng của các cơ quan đó.

Điều 8. Thẩm quyền ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê

1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong hoạt động thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

2. Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

Điều 9. Bảng phân loại thống kê

1. Các bảng phân loại thống kê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dùng làm chuẩn mực và sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê, bao gồm các bảng hệ thống ngành kinh tế quốc dân, phân loại loại hình kinh tế, danh mục đơn vị hành chính, danh mục dân tộc, danh mục đơn vị kinh tế, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, danh mục sản phẩm, hàng hoá, danh mục nghề nghiệp, danh mục giáo dục đào tạo và các bảng phân loại thống kê khác.

2. Chính phủ quy định thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê, trừ các bảng phân loại thống kê quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các bảng phân loại thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

Điều 10. Hình thức thu thập thông tin thống kê

Các hình thức chủ yếu để thu thập thông tin thống kê bao gồm điều tra thống kê và báo cáo thống kê.

Chương 3:

ĐIỀU TRA THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ

Mục I: ĐIỀU TRA THỐNG KÊ

Điều 11. Chương trình điều tra thống kê quốc gia

1. Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị các cuộc điều tra thống kê dự kiến tiến hành; cơ quan thống kê trung ương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình điều tra thống kê quốc gia dài hạn và hàng năm.

Chương trình điều tra thống kê quốc gia bao gồm danh mục các cuộc điều tra, thời hạn điều tra, phân công thực hiện và các điều kiện bảo đảm thực hiện việc điều tra.

2. Chính phủ quy định việc tiến hành các cuộc điều tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.

Điều 12. Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các cuộc tổng điều tra thống kê.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định các cuộc điều tra thống kê ngoài các cuộc tổng điều tra quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định các cuộc điều tra thống kê theo yêu cầu quản lý của địa phương ngoài các cuộc điều tra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 13. Phương án điều tra thống kê

1. Mỗi cuộc điều tra thống kê phải có phương án điều tra thống kê.

2. Phương án điều tra thống kê bao gồm các quy định và hướng dẫn về mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, đơn vị, nội dung, phương pháp điều tra, thời điểm, thời gian điều tra, cơ quan tiến hành điều tra và lực lượng thực hiện điều tra, tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra, kinh phí và các điều kiện vật chất khác bảo đảm thực hiện, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Người quyết định điều tra thống kê quyết định phương án điều tra thống kê. Phương án điều tra thống kê của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi được quyết định phải có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.

Điều 14. Kinh phí điều tra thống kê

1. Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.

2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra thống kê được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan tiến hành điều tra và người thực hiện điều tra thống kê

1. Cơ quan tiến hành điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện phương án điều tra thống kê;

b) Tổ chức tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra thống kê.

2. Người thực hiện điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra thống kê;

b) Thực hiện điều tra theo đúng phương án điều tra thống kê.

3. Cơ quan tiến hành điều tra và người thực hiện điều tra thống kê phải chịu trách nhiệm về tính khách quan và chính xác của thông tin điều tra, giữ bí mật thông tin theo quy định của Luật này

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê

Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Được thông báo về quyết định điều tra thống kê;

2. Cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của người thực hiện điều tra thống kê;

3. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điều tra thống kê.

Mục II: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ

Điều 17. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở

Chế độ báo cáo thống kê cơ sở bao gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thu thập thông tin thống kê từ các chứng từ, sổ ghi chép số liệu ban đầu.

Điều 18. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia do cơ quan thống kê trung ương được phân công thực hiện.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở

Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở;

2. Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu ban đầu; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở;

3. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm quy định của pháp luật về chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

Mục III: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP

Điều 20. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp bao gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính, kết quả các cuộc điều tra thống kê và các nguồn thông tin khác.

Điều 21. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.

3. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với hệ thống Toà án, Viện kiểm sát sau khi có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan thống kê trung ương.

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;

2. Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở số liệu của các cuộc điều tra thống kê, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;

3. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm quy định của pháp luật về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp.

Điều 23. Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê

1. Tổ chức thống kê tập trung có quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu do mình quản lý theo yêu cầu của tổ chức thống kê tập trung.

2. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp được tổ chức thống kê tập trung cung cấp trở lại thông tin thống kê tổng hợp và được quyền khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan của tổ chức thống kê tập trung.

Chương 4:

CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ

Điều 24. Công bố thông tin thống kê

1. Thông tin thống kê do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành phải được công bố công khai, đúng thời hạn, trừ những thông tin thống kê phải được giữ bí mật quy định tại Điều 27 của Luật này.

Chính phủ quy định cụ thể về thời hạn, phương tiện và phạm vi công bố thông tin thống kê.

2. Thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại Điều 25 của Luật này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý.

Điều 25. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê

1. Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra thống kê quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này.

Điều 26. Sử dụng thông tin thống kê

Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin.

Điều 27. Bảo mật thông tin thống kê

Thông tin thống kê phải được giữ bí mật bao gồm:

1. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;

2. Những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỐNG KÊ

Điều 28. Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước

Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước bao gồm hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Điều 29. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung

1. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung được tổ chức theo ngành dọc gồm cơ quan thống kê trung ương và các cơ quan thống kê địa phương.

2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống tổ chức thống kê tập trung.

Điều 30. Thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê theo quy định của Luật này.

2. Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

3. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thẩm quyền quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê của hệ thống Toà án, Viện kiểm sát.

Điều 31. Thống kê xã, phường, thị trấn

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.

Điều 32. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

Doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị; gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.

Điều 33. Người làm công tác thống kê

1. Người làm công tác thống kê bao gồm người làm công tác thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, người làm thống kê ở xã, phường, thị trấn, người làm thống kê ở doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và người được trưng tập thực hiện điều tra thống kê.

2. Người làm công tác thống kê phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, có ý thức chấp hành pháp luật;

b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.

3. Người làm công tác thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.

4. Người làm công tác thống kê có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về thống kê, thực hiện và chịu trách nhiệm về các công việc được phân công.

Chương 6:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỐNG KÊ

Mục I: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỐNG KÊ

Điều 34. Nội dung quản lý nhà nước về thống kê

Nội dung quản lý nhà nước về thống kê bao gồm:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công tác thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chương trình điều tra thống kê quốc gia;

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê;

3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê;

4. Quản lý việc công bố thông tin thống kê;

5. Xây dựng tổ chức thống kê, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê;

6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động thống kê;

7. Hợp tác quốc tế về thống kê;

8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê, xử lý vi phạm pháp luật về thống kê;

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thống kê theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.

2. Cơ quan thống kê trung ương giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc nội dung quản lý nhà nước về thống kê theo quy định của Chính phủ.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.

Mục II: THANH TRA THỐNG KÊ

Điều 36. Thanh tra thống kê

1. Thanh tra thống kê là thanh tra chuyên ngành về thống kê. Thanh tra thống kê có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thống kê; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về thống kê.

2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra thống kê do Chính phủ quy định.

Điều 37. Quyền và trách nhiệm của thanh tra thống kê

Khi tiến hành thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền và trách nhiệm sau đây:

1. Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ thanh tra viên;

2. Yêu cầu đối tượng thanh tra, các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

3. Lập biên bản thanh tra, kiến nghị biện pháp giải quyết đối với những sai phạm;

4. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

5. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu, làm cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra;

6. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;

7. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận thanh tra và biện pháp xử lý do mình quyết định;

8. Giữ bí mật tài liệu thanh tra theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thống kê

Đối tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Yêu cầu đoàn thanh tra, thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng quy định của pháp luật về thanh tra;

2. Tạo điều kiện để đoàn thanh tra và thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ;

3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên;

4. Chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật;

5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận, quyết định của thanh tra thống kê mà mình có căn cứ cho là không đúng pháp luật;

6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.

Chương 7:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thống kê thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thống kê thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.

2. Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 42. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Văn An

 

- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 2. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê

1. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước các cấp;

b) Đơn vị sự nghiệp;

c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp;

d) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

đ) Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc);

e) Hợp tác xã;

g) Tổ hợp tác, hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể;

h) Hộ gia đình và cá nhân;

i) Tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài;

k) Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các cơ quan tổ chức và cá nhân được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo thống kê; trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra cho người thực hiện điều tra thống kê (sau đây gọi là điều tra viên thống kê) hoặc ghi và gửi phiếu điều tra cho cơ quan thực hiện điều tra thống kê.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 5. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước để thu thập thông tin thống kê, phục vụ các cơ quan, lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác.

2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích và công bố thông tin thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được ban hành bao gồm danh mục chỉ tiêu, các phân tổ chủ yếu, kỳ hạn báo cáo và phân công thực hiện.

4. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Bộ, ngành) xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 3. ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê

Việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê được Nhà nước ưu tiên đầu tư để:

1. Ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào hoạt động thu thập, xử lý, tổng hợp, công bố thông tin, xây dựng ngân hàng dữ liệu thống kê.

2. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố thông tin thống kê.

3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thống kê về ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp thống kê tiên tiến.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 4. Thông tin thống kê

Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung trực tiếp thực hiện và tổng hợp từ thông tin thống kê do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 7 Luật Thống kê, bao gồm:

1.Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung ở cấp huyện, cấp tỉnh và Tổng cục Thống kê trực tiếp thực hiện.

2. Thông tin thống kê được tổng hợp từ chế độ báo cáo thống kê tổng hợp do Thủ tướng Chính phủ ban hành áp dụng cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

3. Thông tin thống kê do Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp cho Tổng cục Thống kê để tổng hợp phục vụ quản lý chung của Nhà nước.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 6. Thẩm quyền ban hành bảng phân loại thống kê

1. Tổng cục Thống kê chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các bảng phân loại thống kê sau đây:

a) Bảng hệ thống ngành kinh tế quốc dân;

b) Bảng danh mục đơn vị hành chính;

c) Bảng danh mục dân tộc;

d) Bảng danh mục sản phẩm chủ yếu;

đ) Bảng danh mục nghề nghiệp;

e) Bảng danh mục giáo dục, đào tạo;

g) Các bảng phân loại thống kê khác áp dụng chung cho nhiều ngành, lĩnh vực.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành bảng phân loại thống kê chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 7. Điều tra thống kê

1. Tổng điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê cơ bản, trên phạm vi cả nước theo chu kỳ dài, quy mô lớn, phạm vi rộng liên quan nhiều ngành, nhiều cấp, sử dụng lực lượng và kinh phí lớn.

2. Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê từ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong các trường hợp sau:

a) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê từ các tổ chức không phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê;

b) Điều tra thống kê để bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo thống kê;

c) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin từ hộ hoặc cơ sở kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá nhân;

d) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 và 9 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 8. Chương trình điều tra thống kê quốc gia

1. Chương trình điều tra thống kê quốc gia được ban hành bao gồm: Danh mục các cuộc điều tra, thời kỳ, thời điểm điều tra, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện, dự toán kinh phí và nguồn kinh phí điều tra.

2. Tổng cục Thống kê chủ trì tổng hợp nhu cầu về các cuộc điều tra thống kê tiến hành trong 5 năm và hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cuộc điều tra do Tổng cục Thống kê trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thống kê, trên cơ sở đó xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bảo đảm các cuộc điều tra phù hợp với yêu cầu thu thập thông tin của Nhà nước.

Nhu cầu điều tra thống kê của các Bộ, ngành phải được gửi về Tổng cục Thống kê trong quý II năm trước của kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.

3. Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình điều tra thống kê quốc gia và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
Điều 9. Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia

Các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia được tiến hành trong các trường hợp sau:

1. Điều tra thống kê đột xuất, khi có thiên tai, địch họa, dịch bệnh hoặc các trường hợp đột xuất khác.

2. Điều tra thống kê để thu thập thông tin về các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lý của Bộ, ngành thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

3. Điều tra thống kê của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm thu thập thông tin thống kê có tính chất đặc thù phục vụ yêu cầu quản lý của địa phương mà những thông tin đó chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 10. Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở, Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản, Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp và các cuộc Tổng điều tra khác theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các cuộc tổng điều tra thống kê.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê quyết định các cuộc điều tra thống kê được phân công trong chương trình điều tra thống kê quốc gia, các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điều 9 Nghị định này để thu thập những thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định các cuộc điều tra thống kê được phân công thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này; gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định các cuộc điều tra thống kê quy định tại Điều 9 Nghị định này; gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.

Xem nội dung VB
- Việc Thẩm định phương án điều tra thống kê tị Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 11. Thẩm định phương án điều tra thống kê

1. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thẩm định phương án điều tra thống kê của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 13 Luật Thống kê, bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp trong điều tra thống kê.

2. Hồ sơ thẩm định gồm: văn bản đề nghị thẩm định và bản dự thảo phương án điều tra thống kê.

3. Nội dung thẩm định gồm: phạm vi, đối tượng điều tra, đơn vị điều tra; mẫu phiếu điều tra; thời điểm, thời gian tiến hành điều tra; phương pháp điều tra, phương pháp tính, tổng hợp các chỉ tiêu điều tra.

4. Thời hạn thẩm định phương án điều tra thống kê là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định.

Cơ quan quyết định điều tra thống kê nghiên cứu ý kiến thẩm định; sửa đổi, bổ sung phương án điều tra thống kê cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Quyết định điều tra và phương án điều tra sau khi ban hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 12. Kinh phí điều tra thống kê

1. Kinh phí để thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách của các cơ quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn kinh phí khác do tổ chức quốc tế tài trợ theo các chương trình dự án) theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.

2. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định hiện hành.

3. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định do ngân sách địa phương bảo đảm.

4. Kinh phí bảo đảm cho các cuộc điều tra thống kê phải được lập và gửi cho cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

5. Cơ quan tài chính các cấp căn cứ dự toán kinh phí các cuộc điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Nghị định và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này để bảo đảm kinh phí cho các cuộc điều tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí điều tra thống kê theo quy định của Luật Ngân sách.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê

1. Không được từ chối hoặc cản trở việc thực hiện điều tra thống kê của Nhà nước.

2. Cung cấp thông tin thống kê trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của điều tra viên thống kê.

Trong trường hợp điều tra theo phương pháp gián tiếp, tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê phải ghi trung thực, đầy đủ theo yêu cầu của phiếu điều tra và gửi đúng hạn cho cơ quan tiến hành điều tra thống kê.

3. Được thông báo quyết định, mục đích, yêu cầu, thời hạn của cuộc điều tra thống kê.

4. Được bảo đảm bí mật thông tin đã cung cấp theo quy định của pháp luật.

5. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điều tra thống kê.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Điều 14, 15 và 17 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 14. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở

Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ quan đơn vị khác được quy định cụ thể trong từng chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

Các đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê cơ sở cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chủ quản và cơ quan khác được quy định trong chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

Điều 15. Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở

1. Việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê cơ sở phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công và bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Không được trùng lặp về nội dung, kỳ báo cáo giữa các chế độ báo cáo;

b) Đáp ứng yêu cầu của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Bảo đảm tính khả thi.

2. Tổng cục Thống kê xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia do Tổng cục Thống kê được phân công thực hiện.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các chỉ tiêu thống kê nói tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các chỉ tiêu thống kê nói tại khoản 2 Điều này.
...
Điều 17. Thẩm định chế độ báo cáo thống kê

1. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 21 Luật Thống kê.

2. Hồ sơ thẩm định gồm: văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo chế độ báo cáo thống kê, các mẫu Biểu báo cáo, bản giải thích và bản hướng dẫn thực hiện.

3. Nội dung thẩm định gồm: đối tượng áp dụng chế độ báo cáo, phạm vi thu thập, tổng hợp, mẫu Biểu báo cáo, nguồn số liệu, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê, kỳ hạn báo cáo, nơi nhận báo cáo và các yêu cầu của việc xây dựng chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

4. Thời hạn thẩm định là 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định.

5. Cơ quan ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo thống kê tổng hợp nghiên cứu ý kiến thẩm định, sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Quyết định ban hành chế độ báo cáo, mẫu Biểu báo cáo, bản giải thích và bản hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo sau khi ban hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Điều 16 và 17 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 16. Xây dựng và ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

1. Việc xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp phải căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương;

b) Không được trùng lặp về nội dung, kỳ báo cáo giữa các chế độ báo cáo do Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành ban hành;

c) Bảo đảm tính khả thi.

2. Tổng cục Thống kê xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về những chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng riêng đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân để phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng.

5. Cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về những chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

6. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê tổng hợp cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung cùng cấp để tổng hợp số liệu đáp ứng yêu cầu quản lý chung của Nhà nước.
Điều 17. Thẩm định chế độ báo cáo thống kê

1. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định tại Điều 21 Luật Thống kê.

2. Hồ sơ thẩm định gồm: văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo chế độ báo cáo thống kê, các mẫu Biểu báo cáo, bản giải thích và bản hướng dẫn thực hiện.

3. Nội dung thẩm định gồm: đối tượng áp dụng chế độ báo cáo, phạm vi thu thập, tổng hợp, mẫu Biểu báo cáo, nguồn số liệu, phương pháp tính các chỉ tiêu thống kê, kỳ hạn báo cáo, nơi nhận báo cáo và các yêu cầu của việc xây dựng chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

4. Thời hạn thẩm định là 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định.

5. Cơ quan ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo thống kê tổng hợp nghiên cứu ý kiến thẩm định, sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo cho phù hợp về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành. Quyết định ban hành chế độ báo cáo, mẫu Biểu báo cáo, bản giải thích và bản hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo sau khi ban hành phải được gửi cho Tổng cục Thống kê.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 18. Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê

1. Cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu là tập hợp những thông tin ghi trên các chứng từ, sổ tổng hợp, tờ khai hải quan, hộ tịch, hộ khẩu, thu chi, tờ khai đăng ký thuế, phiếu điều tra thống kê, báo cáo tài chính và các thông tin thống kê khác được nhập và lưu trữ trong các phương tiện mang tin điện tử, mạng tin học.

2. Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung có quyền truy cập, khai thác sử dụng, sao lưu, ghi chép lại cơ sở dữ liệu ban đầu liên quan đến hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp cùng cấp để sử dụng cho mục đích thống kê.

Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin thống kê đã khai thác từ cơ sở dữ liệu của các cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp.

3. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu và các điều kiện kỹ thuật để cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung khai thác được cơ sở dữ liệu.

4. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp được cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung cung cấp trở lại những thông tin thống kê tổng hợp (báo cáo thống kê, niên giám thống kê, sản phẩm điện tử, trang siêu văn bản trên mạng tin học...) và được quyền truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách của tổ chức thống kê tập trung để sử dụng cho mục đích thống kê, quản lý.

5. Tổng cục Thống kê thống nhất với các Bộ, ngành về quy chế khai thác cơ sở dữ liệu thống kê nói ở các khoản 2, 3, 4 Điều này phù hợp với tình hình cơ sở dữ liệu và sự tiến bộ của công nghệ thông tin.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 19. Công bố thông tin thống kê

1. Thông tin thống kê do tổ chức thống kê nhà nước thực hiện phải được công bố công khai, đúng thời hạn quy định của từng nội dung và cho từng loại đối tượng, trừ những thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố và những thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật nhà nước.

2. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Những chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công cho Bộ, ngành thu thập, tổng hợp phải được gửi cho Tổng cục Thống kê thẩm định và công bố.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố thông tin thống kê quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

d) Người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê chịu trách nhiệm về độ tin cậy của thông tin thống kê đã công bố.

3. Thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý. Không một tổ chức, cá nhân nào được sửa chữa, thay đổi thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này công bố hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân khác công bố thông tin thống kê sai sự thật.

4. Thời hạn công bố thông tin thống kê được quy định như sau:

a) Niên giám thống kê hàng năm phải được công bố chậm nhất vào tháng 6 năm sau;

b) Thông tin thống kê tổng hợp về kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý phải được công bố theo đúng thời hạn quy định của từng loại báo cáo;

c) Kết quả điều tra thống kê phải được công bố theo đúng thời hạn quy định trong phương án điều tra thống kê.

5. Thông tin thống kê được công bố thông qua các hình thức và phương tiện: Niên giám thống kê, họp báo, các sản phẩm thống kê bằng văn bản, điện tử trên mạng tin học và các phương tiện thông tin đại chúng.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 20. Sử dụng thông tin thống kê

1. Thông tin thống kê đã được người có thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định này công bố là tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố.

2. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê vào những việc làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.

Xem nội dung VB
- Thống kê ngoài hệ thống nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 24. Điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước

1. Tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước được tiến hành các cuộc điều tra thống kê phục vụ nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động; nếu điều tra thống kê ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động, phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.

2. Các cuộc điều tra thống kê quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện của tổ chức, cá nhân được điều tra về nội dung điều tra, thời điểm điều tra.

3. Kết quả điều tra thống kê nói tại khoản 1 Điều này không có giá trị thay thế thông tin thống kê đã công bố theo quy định tại Điều 25 Luật Thống kê và Điều 19 Nghị định này.

4. Các tổ chức ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước nhưng có sử dụng ngân sách nhà nước để điều tra thống kê thì phải gửi kết quả điều tra cho Tổng cục Thống kê.

5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiến hành điều tra thống kê làm phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 21. Tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Tổ chức thống kê Bộ, ngành có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của Bộ, ngành;

b) Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn công tác thống kê của Bộ và cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện thuộc lĩnh vực phụ trách;

c) Thực hiện các cuộc điều tra, chế độ báo cáo thống kê cơ sở và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Nhà nước.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có phòng thống kê để thực hiện nhiệm vụ thống kê của Bộ, ngành; đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có khối lượng công tác thống kê lớn Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Trung tâm Thống kê.

3. Tổ chức thống kê Bộ, ngành chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ, ngành và sự hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê.

Xem nội dung VB
- Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được hướng dẫn bởi Nghị định 03/2010/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 05/09/2017)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Vị trí và chức năng
...
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thống kê Bộ, Ngành
...
Điều 4. Tổ chức Thống kê Bộ, Ngành
...
Điều 5. Người làm công tác thống kê Bộ, Ngành
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 22. Thống kê xã, phường, thị trấn

1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức công tác thống kê và bố trí người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác thống kê theo chức danh quy định hiện hành về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

2. Công tác thống kê xã, phường, thị trấn chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Thống kê cấp huyện.

3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn làm công tác thống kê có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

a) Tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn;

b) Thực hiện các cuộc điều tra và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.

4. Cán bộ, công chức làm công tác thống kê xã, phường, thị trấn được bố trí trong phạm vi số lượng cán bộ, công chức xã, phường theo quy định và được hưởng chế độ, quyền lợi như các chức danh chuyên môn tại xã, phường, thị trấn theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 23. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp

1. Doanh nghiệp, cơ quan hành chính (trừ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ), đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có tổ chức thống kê hoặc bố trí cán bộ làm công tác thống kê.

2. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị và có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị:

a) Tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị;

b) Thực hiện các cuộc điều tra và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.

3. Gửi báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của đơn vị.

Xem nội dung VB
- Mục này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 40/2004/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
...
Điều 25. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật thống kê

Hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về thống kê được thực hiện theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
- Xử lý vi phạm hành chính được hướng dẫn bởi Nghị định 14/2005/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 05/09/2013)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
...
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
...
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 7. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Chương II CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 8. Vi phạm các quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước
...
Điều 9. Vi phạm các quy định về điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
...
Điều 10. Vi phạm các quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
...
Điều 11. Vi phạm các quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
...
Điều 12. Vi phạm các quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê
...
Điều 13. Vi phạm các quy định về phương pháp thống kê
...
Điều 14. Vi phạm các quy định về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê
...
Điều 15. Vi phạm các quy định về khai thác cơ sở dữ liệu thống kê
...
Điều 16. Vi phạm các quy định về công bố thông tin thống kê
...
Điều 17. Vi phạm các quy định về sử dụng thông tin thống kê
...
Điều 18. Vi phạm các quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê
...
Điều 19. Vi phạm các quy định về bảo mật thông tin của từng tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê
...
Điều 20. Vi phạm các quy định về thanh tra, kiểm tra thống kê
...
Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

Điều 21. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
...
Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra viên chuyên ngành thống kê
...
Điều 25. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Tổng cục Thống kê
...
Điều 27. Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Chương IV THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

Điều 28. Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 29. Lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 30. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 31. Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 32. Đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 33. Chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính, chấp hành quyết định xử phạt, cưỡng chế và thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Chương V GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ

Điều 34. Giám sát, kiểm tra về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 35. Trách nhiệm của công dân trong việc phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Điều 36. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 37. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
Điều 39. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Xử phạt vi phạm hành chính được hướng dẫn bởi Nghị định 79/2013/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê,

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 5. Vi phạm quy định trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước
...
Điều 6. Vi phạm quy định về điều tra thống kê ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
...
Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
...
Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
...
Điều 9. Vi phạm quy định về yêu cầu đầy đủ của báo cáo thống kê
...
Điều 11. Vi phạm quy định về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê
...
Điều 12. Vi phạm quy định về khai thác cơ sở dữ liệu thống kê
...
Điều 13. Vi phạm quy định về phổ biến thông tin thống kê
...
Điều 14. Vi phạm quy định về sử dụng thông tin thống kê
...
Điều 15. Vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu thống kê
...
Điều 16. Vi phạm quy định về bảo mật thông tin của từng cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin thống kê
...
Chương 3. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 17. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
...
Điều 18. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thống kê
...
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 20. Xác định thẩm quyền xử phạt
...
Điều 21. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.