Hướng dẫn 33/HD-VKSTC về tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2020 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 33/HD-VKSTC Loại văn bản: Hướng dẫn
Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Nguyễn Hải Trâm
Ngày ban hành: 18/11/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2020

 

HƯỚNG DẪN

TỔNG KẾT CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2020

Thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 17/12/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác năm 2020 của ngành KSND, VKSND tối cao hướng dẫn một số nội dung tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2020 như sau:

1. Xây dựng báo cáo tổng kết

Các đơn vị trong ngành KSND căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (viết tắt là Nghị định số 91), Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP (viết tắt là Thông tư số 12), Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 của Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12; Thông tư số 01/2019/TT-VKSTC ngày 14/5/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao quy định về công tác thi đua, khen thưởng của ngành KSND (viết tắt là Thông tư số 01), tiến hành tổng kết công tác thi đua, khen thưởng, xây dựng báo cáo theo đề cương (Phụ lục I của Hướng dẫn này).

2. Việc xét, khen thưởng năm 2020

Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong việc khen thưởng và đề nghị xét, khen thưởng; bảo đảm thực chất, hiệu quả, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, có thành tích cụ thể mang lại hiệu quả thiết thực; tránh tràn lan, hình thức để lấy đủ chỉ tiêu, số lượng. Căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của từng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc xây dựng báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng rõ ràng, trung thực, chính xác những thành tích đã đạt được và chịu trách nhiệm về báo cáo thành tích. Trường hợp báo cáo thành tích không thể hiện đầy đủ, rõ ràng theo các tiêu chuẩn, điều kiện của danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thì không được xét khen thưởng. Trong việc xét, khen thưởng, lưu ý thực hiện quy định sau:

- Thực hiện Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, việc khen thưởng đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể không áp dụng điều kiện tổ chức Đảng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

- Đối với công chức trong thời gian biệt phái, việc xét khen thưởng do đơn vị cũ xem xét, quyết định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 01.

3. Việc xét, đề nghị công nhận sáng kiến

Cá nhân đề nghị tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, trong đó phải có sáng kiến được người đứng đầu cơ quan, đơn vị công nhận. Cụ thể:

3.1. Sáng kiến để được xét, công nhận “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, gồm một trong các hình thức sau:

- Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp (vận dụng linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ), giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo Điều 3 Quy chế xét, đề nghị công nhận sáng kiến trong ngành KSND ban hành kèm theo Quyết định số 619/QĐ-VKSTC ngày 19/12/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao (viết tắt là Quy chế số 619), quy mô áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, đã được Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến cấp cơ sở thẩm định, đánh giá và Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định công nhận.

- Đề án, đề tài, chuyên đề đã được nghiệm thu, quy mô áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, có chứng nhận của Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh.

- Thành tích xuất sắc đột xuất trong năm công tác đã được tặng bằng khen, giấy khen trong ngành KSND.

3.2. Sáng kiến để được xét, công nhận “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, gồm một trong các hình thức sau:

- Giải pháp như nêu tại Tiểu mục 3.1 nêu trên nhưng quy mô áp dụng trong phạm vi toàn ngành KSND, đã được Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành KSND đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao quyết định công nhận;

- Đề tài, đề án, chuyên đề đã được nghiệm thu, có quy mô áp dụng trong phạm vi toàn ngành KSND, đã được Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ngành KSND đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao công nhận.

3.3. Sáng kiến để được xét, tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao, gồm một trong các hình thức sau:

- Giải pháp như nêu tại Tiểu mục 3.1 nêu trên;

- Đề tài, đề án, chuyên đề như nêu tại Tiểu mục 3.1 nêu trên.

3.4. Việc ghi phiếu nhận xét, đánh giá, quyết định công nhận sáng kiến:

Theo quy định tại Quy chế số 619, từng thành viên Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến ghi phiếu nhận xét, đánh giá (mẫu số 4) cho từng sáng kiến, được chấm điểm theo tiêu chí tại Điều 16 của Quy chế số 619. Dựa trên kết quả tổng hợp của các phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có); Chủ tịch Hội đồng trình người có thẩm quyền quyết định công nhận sáng kiến. Quyết định công nhận sáng kiến có thể ghi riêng cho một tác giả hoặc ghi chung cho nhiều tác giả.

4. Thẩm quyền quyết định đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cuối năm

4.1. Viện trưởng VKSND tối cao trình cấp trên quyết định:

Cờ thi đua của Chính phủ: Đối tượng và tiêu chuẩn được quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 1 Điều 11 Nghị định số 91Điều 21 Thông tư số 01.

4.2. Viện trưởng VKSND tối cao quyết định:

* Đối với tập thể:

- Tặng Cờ thi đua của ngành KSND: Đối tượng và tiêu chuẩn được quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 1 Điều 12 Nghị định số 91Điều 20 Thông tư số 01.

- Tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao: Đối tượng và tiêu chuẩn được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 72 Luật Thi đua, khen thưởng; điểm c khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91khoản 2 Điều 26 Thông tư số 01.

- Công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”: Đối tượng là đơn vị thuộc VKSND tối cao, các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh và tập thể của đơn vị thuộc VKSND tối cao (trừ các đơn vị C1, T2, T3, T4, T5). Tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởngĐiều 19 Thông tư số 01.

- Công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”: Đối tượng là đơn vị thuộc VKSND tối cao và tập thể của đơn vị thuộc VKSND tối cao (trừ các đơn vị C1, T2, T3, T4, T5). Tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởngĐiều 18 Thông tư số 01.

* Đối với cá nhân:

- Công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”: Tiêu chuẩn được quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91Điều 16 Thông tư số 01.

- Tặng Bằng khen của Viện trưởng VKSND tối cao: Tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật Thi đua, khen thưởng; điểm c khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91khoản 1 Điều 26 Thông tư số 01.

- Công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”: Đối tượng là cá nhân của đơn vị thuộc VKSND tối cao (trừ các đơn vị C1, T2, T3, T4, T5); Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh. Tiêu chuẩn được quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 3, Điều 9 Nghị định số 91Điều 15 Thông tư số 01.

- Công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Đối tượng là cá nhân của đơn vị thuộc VKSND tối cao (trừ các đơn vị C1, T2, T3, T4, T5). Tiêu chuẩn được quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 10 Nghị định số 91Điều 14 Thông tư số 01.

4.3. Thủ trưởng các đơn vị C1, T2, T3, T4, T5, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh quyết định hoặc được Viện trưởng VKSND tối cao Ủy quyền quyết định:

- Công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”: Đối tượng là đơn vị cấp phòng thuộc VKSND tối cao; cấp Viện và tương đương của VKSND cấp cao; VKSND cấp huyện; cấp phòng thuộc VKSND cấp tỉnh. Tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 27, khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởngĐiều 18, Điều 19 Thông tư số 01.

- Công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Đối tượng là cá nhân thuộc quyền quản lý. Tiêu chuẩn được quy định tại Điều 23, Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 3 Điều 9, Điều 10 Nghị định số 91Điều 14, 15 Thông tư số 01.

- Tặng Giấy khen: Đối tượng là cá nhân thuộc quyền quản lý. Tiêu chuẩn được quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 40 Nghị định số 91 /2017ANĐ-CPĐiều 27 Thông tư số 01.

4.4. Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao quyết định:

Tặng Giấy khen: Đối tượng là cá nhân thuộc quyền quản lý. Tiêu chuẩn được quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng, Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CPĐiều 27 Thông tư số 01.

5. Nhiệm vụ của cụm trưởng, khối trưởng

Cụm trưởng, khối trưởng có nhiệm vụ tổ chức bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong cụm, khối thi đua để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 01. Kết quả bình xét tại cụm, khối thi đua là một trong những căn cứ để Thường trực hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành thẩm định, đề xuất, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành KSND xem xét, đề nghị khen thưởng.

6. Tổ chức thực hiện

6.1. Các đơn vị thuộc VKSND tối cao, các VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh tổ chức thực hiện Hướng dẫn này.

- Gửi hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” (nếu có) đến Cụm trưởng, Khối trưởng để tổ chức bình chọn, suy tôn đối với 02 hình thức khen thưởng này.

- Gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng, kèm theo file điện tử vào hộp thư: vp_v16@vks.gov.vn. Thời hạn như sau:

+ Chậm nhất là ngày 04/12/2020, gửi báo cáo tóm tắt thành tích (Phụ lục II của Hướng dẫn này).

+ Chậm nhất là ngày 07/12/2020, gửi:

(1) Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng (Phụ lục I của Hướng dẫn này);

(2) Hồ sơ đề nghị khen thưởng kèm theo các quyết định (nếu có): Quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, quyết định công nhận sáng kiến của Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, bảng xếp loại mức độ hoàn thành các khâu công tác của đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao (Phụ lục III), VKSND cấp tỉnh (Phụ lục IV của Hướng dẫn này);

(3) Biên bản họp, bình xét thi đua của cụm, khối thi đua.

6.2. Các Viện kiểm sát quân sự chỉ gửi hồ sơ đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao xét tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” (nếu có) theo thời hạn nêu trên. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác thực hiện theo tuyến trình khen thưởng của Bộ Quốc phòng.

Kèm theo Hướng dẫn này là các mẫu:

- Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2020 (Phụ lục I)

- Báo cáo tóm tắt thành tích đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của ngành KSND, công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc của đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao và VKSND cấp tỉnh (Phụ lục II);

- Bảng xếp loại mức độ hoàn thành các khâu công tác của các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao (Phụ lục III);

- Bảng xếp loại mức độ hoàn thành các khâu công tác của các VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Phụ lục IV)./.

 


Nơi nhận:

- Đồng chí Viện trưởng VKSND tối cao (để b/c);
- Các đồng chí Phó VT VKSND tối cao;
- Các đơn vị thuộc VKSND tối cao;
- VKS Quân sự Trung ương;
- VKSND cấp cao 1, 2, 3;
- VKSND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, V16.

KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG





Nguyễn Hải Trâm

 

Phụ lục I

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO

TỔNG KẾT CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2020
(Kèm theo Hướng dẫn số 33/HD-VKSTC ngày 18/11/2020)

I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH

Khái quái đặc điểm, tình hình chung; những thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện nhiệm vụ nói chung và công tác thi đua, khen thưởng nói riêng.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

- Công tác tham mưu chỉ đạo, xây dựng, ban hành văn bản quy định, hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng.

- Triển khai tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến theo Kế hoạch số 168/KH-VKSTC ngày 02/10/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao.

- Tiếp tục hưởng ứng và triển khai thực hiện các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ, Ngành KSND và địa phương phát động.

2. Kết quả thực hiện phong trào thi đua

- Đánh giá kết quả tổ chức các phong trào thi đua, những biện pháp, cách làm đổi mới, sáng tạo của cơ quan, đơn vị và kết quả đã đạt được trong năm 2020 đối với từng khâu công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ và công tác xây dựng Ngành, trọng tâm là khâu công tác đột phá của đơn vị (nêu số liệu, kết quả đạt được và nguyên nhân; so sánh với năm 2019). Thời điểm lấy số liệu báo cáo từ 01/12/2019 đến hết 30/11/2020. Đồng thời giải trình rõ các nội dung sau:

+ Tỷ lệ các vụ án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; nguyên nhân của việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung? Số vụ có trách nhiệm của Viện kiểm sát...;

+ Số bị can đình chỉ điều tra do không phạm tội, trong đó có bao nhiêu bị can bị tạm giam. Nêu rõ lý do đình chỉ và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng vụ án cụ thể;

+ Số bị cáo Tòa án xét xử tuyên không phạm tội (bản án đã có hiệu lực pháp luật). Xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân (báo cáo chi tiết từng trường hợp cụ thể);

+ Số lượng kháng nghị theo các thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; tỷ lệ kháng nghị được Tòa án chấp nhận;

+ Số công chức, viên chức vi phạm bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên (nếu có), nêu rõ lý do.

+ Những biện pháp, cách làm đổi mới, sáng tạo của cơ quan, đơn vị đã thực hiện và đạt kết quả tích cực trong các khâu công tác được Ngành hoặc địa phương đánh giá.

- Đánh giá kết quả tổ chức thực hiện các phong trào thi đua theo đợt (theo chuyên đề), các phong trào thi đua do địa phương và các tổ chức đoàn thể phát động.

3. Công tác khen thưởng

- Nội dung đã thực hiện nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng công tác khen thưởng.

- Biện pháp hoặc giải pháp, kinh nghiệm đã thực hiện để tăng tỷ lệ khen thưởng đối với cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.

- Tổng hợp và phân tích kết quả khen thưởng trong năm 2020, trong đó nêu rõ số lượng tập thể, cá nhân được cấp trên khen thưởng; số lượng lập thể, cá nhân được khen thưởng theo thẩm quyền; tập thể, cá nhân được khen thưởng đột xuất (nêu rõ tên các phong trào thi đua, kết quả khen thưởng qua mỗi phong trào).

Lưu ý: Căn cứ kết quả khen thưởng các phong trào thi đua theo đợt (theo chuyên đề), khen thưởng đột xuất và khen thưởng thường xuyên cần phân tích, tổng hợp số lượng và tỷ lệ khen thưởng cho đối tượng là lãnh đạo quản lý (từ cấp phòng và tương đương trở lên) và đối tượng không là lãnh đạo quản lý so với năm 2019.

4. Công tác khác

Công tác kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng; hoạt động của Hội đồng sáng kiến, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; công tác lập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; công tác thanh tra, kiểm tra; công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng; công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến;...

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

- Kết quả nổi bật, những ưu điểm;

- Hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân.

- Những bài học kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện; đề xuất đổi mới biện pháp tổ chức các phong trào thi đua để mang lại hiệu quả thiết thực hơn.

IV. ĐỀ XUẤT CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2021

Trên cơ sở tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2020, các đơn vị đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong năm 2021./.

 

Phụ lục II

BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH

ĐỀ NGHỊ TẶNG CỜ THI ĐUA CỦA CHÍNH PHỦ, CỜ THI ĐUA CỦA NGÀNH KSND, CÔNG NHẬN DANH HIỆU TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC
(Áp dụng cho các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp cao và VKSND cấp tỉnh)

- Hệ thống Chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân (thực hiện như hướng dẫn của Văn phòng VKSND tối cao). Sau khi kết thúc năm công tác, đơn vị thực hiện việc đánh giá và tổng hợp như sau:

+ Số lượng chỉ tiêu vượt/tổng số chỉ tiêu;

+ Số lượng chỉ tiêu đạt/tổng số chỉ tiêu;

+ Số lượng chỉ tiêu không đạt/tổng số chỉ tiêu;

+ Số lượng chỉ tiêu không phát sinh/tổng số chỉ tiêu.

- Đột phá, đổi mới, giải pháp. Yêu cầu viết từ 5 đến 10 dòng, đạt được các ý sau:

+ Đột phá, đổi mới ở khâu công tác nào (tên đổi mới, đột phá);

+ Nội dung đổi mới, đột phá;

+ Kết quả của đổi mới, đột phá.

- Chất lượng kiến nghị tổng hợp (nêu rõ có bao nhiêu kiến nghị tổng hợp thuộc khâu công tác nào).

- Giải trình các trường hợp đình chỉ điều tra bị can do không phạm tội; Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội (xác định rõ lý do đình chỉ, trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Kết quả giải quyết các trường hợp đình chỉ điều tra do không phạm tội và Tòa án tuyên không phạm tội).

- Nội bộ đơn vị có thể xảy ra mâu thuẫn mất đoàn kết không? Có đơn thư tố cáo nội bộ không? Nêu rõ kết quả giải quyết (nếu có)./.

 

Phụ lục III

VKSND TỈNH (THÀNH PHỐ) .................................

BẢNG XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG TÁC CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VKSND TỐI CAO, VKSND CẤP CAO NĂM 2020

STT

Tên đơn vị

Xuất sắc

Khá

Trung hình

Yếu

KHỐI 1

1.

Vụ 1

 

 

 

 

2.

Vụ 2

 

 

 

 

3.

Vụ 3

 

 

 

 

4.

Vụ 4

 

 

 

 

5.

Vụ 5

 

 

 

 

6.

Vụ 6

 

 

 

 

7.

Cục 1

 

 

 

 

KHỐI 2

8.

Vụ 7

 

 

 

 

9.

Vụ 8

 

 

 

 

10.

Vụ 9

 

 

 

 

11.

Vụ 10

 

 

 

 

12.

Vụ 11

 

 

 

 

13.

Vụ 12

 

 

 

 

14.

Vụ 13

 

 

 

 

KHỐI 3

15.

Văn phòng

 

 

 

 

16.

Vụ 14

 

 

 

 

17.

Vụ 15

 

 

 

 

18.

Vụ 16

 

 

 

 

19.

C 2

 

 

 

 

20.

C 3

 

 

 

 

21.

T 1

 

 

 

 

KHỐI 4

22.

T 2

 

 

 

 

23.

T 3

 

 

 

 

24.

T 4

 

 

 

 

25.

T 5

 

 

 

 

CỤM 1

26.

VC 1

 

 

 

 

27.

VC 2

 

 

 

 

28.

VC 3

 

 

 

 

 

 

........, ngày    tháng    năm 2020
VIỆN TRƯỞNG

 

Phụ lục IV

ĐƠN VỊ...........................................

BẢNG XẾP LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH CÔNG TÁC CỦA CÁC VKSND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NĂM 2020

STT

Tên đơn vị

Xuất sắc

Khá

Trung bình

Yếu

CỤM 2

1.

TP. Hà Nội

 

 

 

 

2.

TP. Hải Phòng

 

 

 

 

3.

TP. Đà Nẵng

 

 

 

 

4.

TP. Cần Thơ

 

 

 

 

5

TP. Hồ Chí Minh

 

 

 

 

CỤM 3

6.

Quảng Ninh

 

 

 

 

7.

Sơn La

 

 

 

 

8.

Lai Châu

 

 

 

 

9.

Điện Biên

 

 

 

 

10.

Lào Cai

 

 

 

 

11.

Hà Giang

 

 

 

 

12.

Cao Bằng

 

 

 

 

13.

Lạng Sơn

 

 

 

 

CỤM 4

14.

Hòa Bình

 

 

 

 

15.

Bắc Kạn

 

 

 

 

16.

Phú Thọ

 

 

 

 

17.

Bắc Giang

 

 

 

 

18.

Thái Nguyên

 

 

 

 

19.

Tuyên Quang

 

 

 

 

20.

Yên Bái

 

 

 

 

CỤM 5

21.

Vĩnh Phúc

 

 

 

 

22.

Bắc Ninh

 

 

 

 

23.

Hải Dương

 

 

 

 

24.

Hưng Yên

 

 

 

 

25.

Hà Nam

 

 

 

 

26.

Nam Định

 

 

 

 

27.

Thái Bình

 

 

 

 

28.

Ninh Bình

 

 

 

 

CỤM 6

29.

Thanh Hóa

 

 

 

 

30.

Nghệ An

 

 

 

 

31.

Hà Tĩnh

 

 

 

 

32.

Quảng Bình

 

 

 

 

33.

Quảng Trị

 

 

 

 

34.

Thừa Thiên Huế

 

 

 

 

CỤM 7

35.

Đăk Lăk

 

 

 

 

36.

Gia Lai

 

 

 

 

37.

Kon Tum

 

 

 

 

38.

Lâm Đồng

 

 

 

 

39.

Đăk Nông

 

 

 

 

CỤM 8

40.

Quảng Nam

 

 

 

 

41.

Quảng Ngãi

 

 

 

 

42.

Bình Định

 

 

 

 

43.

Phú Yên

 

 

 

 

44.

Khánh Hòa

 

 

 

 

45

Ninh Thuận

 

 

 

 

CỤM 9

46.

Bình Thuận

 

 

 

 

47.

Đồng Nai

 

 

 

 

48.

Bình Dương

 

 

 

 

49.

Bình Phước

 

 

 

 

50

Tây Ninh

 

 

 

 

51.

Bà Rịa - Vũng Tàu

 

 

 

 

CỤM 10

52.

Tiền Giang

 

 

 

 

53.

Long An

 

 

 

 

54.

Bến Tre

 

 

 

 

55.

Trà Vinh

 

 

 

 

56.

Vĩnh Long

 

 

 

 

57.

Đồng Tháp

 

 

 

 

CỤM 11

58.

Hậu Giang

 

 

 

 

59.

Sóc Trăng

 

 

 

 

60.

Bạc Liêu

 

 

 

 

61.

Kiên Giang

 

 

 

 

62.

An Giang

 

 

 

 

63

Cà Mau

 

 

 

 

 

 

........, ngày    tháng    năm 2020
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

 

Điều 2. Quy định chung về khen thưởng
...

7. Khi khen thưởng đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ chức Đảng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Thông tư 5/2020/TT-BNV

Điều 1. Bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.*

Xem nội dung VB
Điều 2. Quy định chung về khen thưởng
...

7. Khi khen thưởng đối với tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể thì tổ chức Đảng, đoàn thể phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Thông tư 5/2020/TT-BNV

Điều 1. Bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.*

Xem nội dung VB
Điều 14. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
...

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Sáng kiến là những giải pháp về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy chế này được người đứng đầu cơ quan, đơn vị công nhận. Trong đó:

a) Giải pháp kỹ thuật là việc áp dụng kỹ thuật để giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) đã được xác định, bao gồm: Sản phẩm, quy trình, cách thức tiến hành một quy trình.

b) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc trong các lĩnh vực hoạt động như: Phương pháp tổ chức công việc; phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.

c) Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc các lĩnh vực hoạt động như: Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính; phương pháp thu thập thông tin, thẩm định, nghiên cứu tổng hợp, đánh giá; phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy...

d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn mang lại hiệu quả trong công tác.

2. Tác giả sáng kiến là người trực tiếp tạo ra sáng kiến.

3. Đồng tác giả sáng kiến là những người cùng nhau tạo ra sáng kiến.

4. Xét, đề nghị công nhận sáng kiến là hoạt động của Hội đồng sáng kiến nhằm thẩm định, đánh giá sáng kiến và đề nghị người có thẩm quyền công nhận sáng kiến.

5. Công nhận sáng kiến là việc người có thẩm quyền căn cứ vào đề nghị của Hội đồng sáng kiến quyết định công nhận hoặc không công nhận sáng kiến.

Xem nội dung VB
Điều 16. Tiêu chí chấm điểm sáng kiến

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 25

"Cờ thi đua của Chính phủ" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;

2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25 như sau:

“2. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.”*

3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

Xem nội dung VB
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:

1. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 21. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

1. “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số các tập thể quy định tại Khoản 2, Điều 20 Thông tư này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:

a) Đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;

b) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn Ngành;

c) Đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

2. Số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ”:

a) Mỗi cụm, khối thi đua lựa chọn không quá 02 đơn vị tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”;

b) Căn cứ số lượng “Cờ thi đua của Chính phủ” đã đăng ký đầu năm với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định, báo cáo, đề xuất với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xét chọn, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất.

Xem nội dung VB
Điều 26

Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

2. Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương học tập;

3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

Xem nội dung VB
Điều 12. Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương

1. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất để tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.

Xem nội dung VB
Điều 20. Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân

1. “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét, tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

2. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng cho đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các địa phương, đơn vị khác trong Ngành học tập;

c) Tích cực trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

d) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của các thành viên trong cụm, khối thi đua đạt từ 80% trở lên.

3. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” để tặng cho các Viện, Phòng, Ban, Khoa và cấp tương đương của đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp (gọi là Cờ thi đua dẫn đầu khối) khi đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;

b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc địa phương, đơn vị mình học tập;

c) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp đề nghị đạt từ 80% trở lên.

4. Số lượng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” quy định như sau:

a) Đối với các tập thể nêu tại Khoản 2 Điều này: mỗi cụm thi đua được đề nghị xét, tặng không quá 04 cờ; mỗi khối thi đua được đề nghị xét, tặng không quá 03 cờ;

Trường hợp cụm, khối thi đua đề nghị vượt quá số lượng cờ theo quy định trên, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định;

b) Đối với các tập thể quy định tại Khoản 3 Điều này: số lượng cờ đề nghị hằng năm không quá 1/2 tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” của địa phương, đơn vị.

5. Đối với hệ thống Viện kiểm sát quân sự: Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân được xét tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”. Số lượng cờ được xét, tặng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 72
...

2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
...

c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:

“Điều 72
...

2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
...

c) 2 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.”*

Xem nội dung VB
Điều 39. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương
...

2. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
...

c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 26. Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
...

2. Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, các tổ chức đoàn thể trong sạch vững mạnh, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do ngành Kiểm sát nhân dân, do các tổ chức đoàn thể phát động hằng năm;

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực của Ngành;

c) Hai năm trở lên liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”;

d) Hai năm trở lên liên tục được tặng Cờ thi đua;

đ) Đã được tặng Cờ thi đua, năm tiếp theo trở lên được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc ngược lại.

Xem nội dung VB
Điều 27

1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";

d) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 19. Tập thể lao động xuất sắc

1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét, tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

c) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được công nhận không quá 1/3 tổng số tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 28

1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 18. Tập thể lao động tiên tiến

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét, tặng cho tập thể khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định của Ngành; nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

d) Có từ 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết thi đua chưa đủ 10 tháng hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 22

Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".

Xem nội dung VB
Điều 9. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
...

2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận. Sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, công nhận.

Xem nội dung VB
Điều 16. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân đạt các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

a) Có 3 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

b) Có sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, công nhận hoặc có đề án, chuyên đề đã được nghiệm thu, áp dụng trong thực tiễn;

c) Có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên.

2. Ưu tiên lựa chọn cá nhân được khen thưởng cấp nhà nước (từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên) hoặc được tặng từ 02 Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trở lên về thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác.

Xem nội dung VB
Điều 72

1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 72 như sau:

“Điều 72

1. Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương; đối với công nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.*

Xem nội dung VB
Điều 39. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương

1. Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
...

c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 26. Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1. Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do ngành Kiểm sát nhân dân, do các tổ chức đoàn thể phát động hằng năm;

b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực của Ngành;

c) Hai năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở;

d) Hai năm trở lên liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

đ) Đã được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, năm tiếp theo trở lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và trong năm đó có 01 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở, hoặc ngược lại;

e) Đạt danh hiệu “Kiểm sát viên giỏi”, “Điều tra viên giỏi”, “Kiểm sát viên tiêu biểu”, “Điều tra viên tiêu biểu” qua các cuộc thi do ngành Kiểm sát nhân dân tổ chức.

Xem nội dung VB
Điều 23

Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến";

2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.”*

Xem nội dung VB
Điều 9. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
...

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;

b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b) Có sáng kiến để tăng hiệu quả công tác được cơ quan, đơn vị công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, chuyên đề đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị hoặc đã được ngành Kiểm sát nhân dân tặng bằng khen, giấy khen do có thành tích xuất sắc đột xuất trong năm công tác.

2. Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho cá nhân là Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị do cá nhân đó phụ trách phải đạt danh hiệu thi đua từ “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên.

3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Số lượng lãnh đạo mỗi cấp được xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 50% tổng số lãnh đạo cấp mình.

4. Việc xét, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối với cá nhân thuộc hệ thống Viện kiểm sát quân sự thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Điều 24

1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".

3. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.

3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;

b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.”*

Xem nội dung VB
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”

1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng.

2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

4. Thời gian nghỉ thai sản theo, quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).

Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.

6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 14. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các quy trình và chế độ công tác; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

b) Có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Những trường hợp sau đây vẫn được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

a) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định;

b) Cá nhân bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;

c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

d) Cá nhân chuyển đơn vị công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”; nếu thời gian công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ;

Cá nhân được điều động, biệt phái đến đơn vị mới trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do đơn vị cũ xem xét, quyết định và được đơn vị mới xác nhận.

3. Những trường hợp không được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

a) Cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng;

b) Cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

4. Chưa xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cá nhân quy định tại Khoản 11, Điều 6 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 27

1. Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến";

d) Có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
...

Điều 28

1. Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến" được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu "Lao động tiên tiến" và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 18. Tập thể lao động tiên tiến

1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét, tặng cho tập thể khi đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định của Ngành; nội bộ đoàn kết, tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

d) Có từ 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

2. Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” đối với đơn vị mới thành lập tính đến thời điểm tổng kết thi đua chưa đủ 10 tháng hoạt động.

Điều 19. Tập thể lao động xuất sắc

1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét, tặng cho tập thể được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

c) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được công nhận không quá 1/3 tổng số tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” của đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 23

Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến" hoặc "Chiến sĩ tiên tiến";

2. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:

“2. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.”*

Điều 24

1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến".

3. Người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì được xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến".

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.

3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;

b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.”*

Xem nội dung VB
Điều 9. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
...

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;

b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.

Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”

1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật thi đua, khen thưởng.

2. Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

3. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

4. Thời gian nghỉ thai sản theo, quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.

5. Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).

Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.

6. Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 14. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các quy trình và chế độ công tác; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

b) Có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2. Những trường hợp sau đây vẫn được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

a) Cá nhân nghỉ chế độ thai sản theo quy định;

b) Cá nhân bị thương khi làm nhiệm vụ phải nghỉ việc để điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế cấp huyện trở lên;

c) Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

d) Cá nhân chuyển đơn vị công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”; nếu thời gian công tác tại đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của đơn vị cũ;

Cá nhân được điều động, biệt phái đến đơn vị mới trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do đơn vị cũ xem xét, quyết định và được đơn vị mới xác nhận.

3. Những trường hợp không được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”:

a) Cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng;

b) Cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

4. Chưa xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cá nhân quy định tại Khoản 11, Điều 6 của Thông tư này.

Điều 15. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b) Có sáng kiến để tăng hiệu quả công tác được cơ quan, đơn vị công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, chuyên đề đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị hoặc đã được ngành Kiểm sát nhân dân tặng bằng khen, giấy khen do có thành tích xuất sắc đột xuất trong năm công tác.

2. Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho cá nhân là Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, ngoài những tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này, đơn vị do cá nhân đó phụ trách phải đạt danh hiệu thi đua từ “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên.

3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Số lượng lãnh đạo mỗi cấp được xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 50% tổng số lãnh đạo cấp mình.

4. Việc xét, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối với cá nhân thuộc hệ thống Viện kiểm sát quân sự thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Điều 75

1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:

“Điều 75

1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.”*

Xem nội dung VB
Điều 40. Giấy khen

1. Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và Điều 76 của Luật thi đua, khen thưởng.

2. Giấy khen để tặng cho gia đình quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật thi đua, khen thưởng.

a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội;

b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.

3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 27. Giấy khen

1. Giấy khen để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đoàn thể phát động hằng năm;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết.

2. Giấy khen để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, các tổ chức đoàn thể trong sạch, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đoàn thể phát động hằng năm;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3. Việc tặng thưởng giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo đợt (theo chuyên đề), hoặc hoàn thành một công việc và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 75

1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 42 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
42. Sửa đổi, bổ sung Điều 75 như sau:

“Điều 75

1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.”*

Xem nội dung VB
Điều 40. Giấy khen

1. Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 và Điều 76 của Luật thi đua, khen thưởng.

2. Giấy khen để tặng cho gia đình quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật thi đua, khen thưởng.

a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội;

b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.

3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 27. Giấy khen

1. Giấy khen để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đoàn thể phát động hằng năm;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết.

2. Giấy khen để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, các tổ chức đoàn thể trong sạch, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đoàn thể phát động hằng năm;

b) Lập được thành tích đột xuất;

c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3. Việc tặng thưởng giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo đợt (theo chuyên đề), hoặc hoàn thành một công việc và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nhiệm vụ của cụm trưởng, khối trưởng

1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức ký kết giao ước thi đua để thực hiện phong trào thi đua do Nhà nước, do Ngành phát động; đề ra biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hằng năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ phong trào thi đua trong năm tiếp theo.

2. Tổ chức giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm phát hiện, bồi dưỡng, xây dựng và nhân rộng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong cụm, khối thi đua.

3. Tổ chức bình chọn, suy tôn tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong cụm, khối thi đua để đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”.

Xem nội dung VB