Hướng dẫn 32/HD-VKSTC năm 2018 về tham gia, tham dự phiên tòa dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động rút kinh nghiệm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 32/HD-VKSTC Loại văn bản: Hướng dẫn
Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Vương Văn Bép
Ngày ban hành: 30/11/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018

 

HƯỚNG DẪN

VIỆC THAM GIA, THAM DỰ PHIÊN TÒA DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, HÀNH CHÍNH, KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG RÚT KINH NGHIỆM

Chỉ thị số 04/CT-VKSTC ngày 22/3/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật chỉ rõ: “Trên cơ sở kết quả sơ kết thực hiện phiên tòa rút kinh nghiệm, Viện kiểm sát nhân dân các cấp chủ động phối hợp với Tòa án cùng cấp lựa chọn các vụ án điển hình, phức tạp ở địa phương để tiếp tục tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm tạo điều kiện cho nhiều Kiểm sát viện tiếp cận thực tế, nâng cao kỹ năng tham gia phiên tòa, tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm”.

Để thống nhất về nhận thức, cách thức việc tham gia, tham dự phiên tòa dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động rút kinh nghiệm (sau đây gọi tắt là phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm), trong ngành Kiểm sát nhân dân khi thực hiện Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính (BLTTDS, LTTHC) năm 2015, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) hướng dẫn một số nội dung, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phiên tòa dân sự, hành chính sơ thẩm, phúc thẩm rút kinh nghiệm nhằm tăng cường cho các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và công chức ngành Kiểm sát nâng cao tinh thần trách nhiệm, tự đào tạo, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, học hỏi nâng cao về kỹ năng, trình độ nghiệp vụ trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình; các vụ án hành chính, kinh doanh thương mại, lao động.

- Phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm được coi là một trong những giải pháp căn cơ, có hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ hàng năm theo Chỉ thị công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của khâu công tác này.

2. Yêu cầu

- Phối hợp với Tòa án tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm phải được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, thiết thực, có hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

- Căn cứ vào nhiệm vụ công tác hàng năm và tình hình thực tế ở địa phương, hàng năm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quyết định số lượng phiên tòa rút kinh nghiệm cho đơn vị mình. Đối với Viện kiểm sát cấp huyện lựa chọn ít nhất 01 phiên tòa, Viện kiểm sát cấp tỉnh và Viện kiểm sát cấp cao lựa chọn ít nhất 02 phiên tòa. Trên cơ sở số lượng phiên tòa do Viện trưởng quyết định, các Kiểm sát viên đăng ký thực hiện (nếu được Viện trưởng đồng ý) hoặc Lãnh đạo phụ trách trực tiếp Kiểm sát viên đề xuất phân công (cấp huyện Lãnh đạo Viện phụ trách trực tiếp Kiểm sát viên, Trưởng phòng cấp tỉnh, Viện trưởng Viện nghiệp vụ Viện kiểm sát cấp cao) Kiểm sát viên thực hiện, báo cáo Viện trưởng quyết định.

- Khi tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm, Viện kiểm sát các cấp cần xây dựng kế hoạch cụ thể, chủ động phối hợp với Tòa án nhằm bảo đảm việc xét xử đúng thời hạn, đầy đủ thành phần, phiên tòa diễn ra đúng quy định của pháp luật. Sau khi kết thúc phiên tòa, Lãnh đạo đơn vị tổ chức phiên tòa phải tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm.

Trường hợp chọn phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên theo quy định của Điều 3 khoản 6 điểm c của Thông tư số 01/2016/TT-CA ngày 21/01/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc tổ chức Tòa án chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện phải phân công Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm và có hiểu biết về tâm sinh lý trẻ vị thành niên.

- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm phải thể hiện được văn hóa pháp lý nơi xét xử, trang phục đúng quy định của Ngành, phát ngôn tại phiên tòa đảm bảo tính uy nghiêm của pháp luật, thể hiện sự tôn trọng Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng tại phiên tòa và tôn trọng nội quy, trật tự phiên tòa theo đúng quy tắc ứng xử của Kiểm sát viên khi kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, phiên họp của Tòa án, ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-VKSTC ngày 20 tháng 02 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

- Kết quả việc tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm là một trong các tiêu chí để bình xét thi đua khen thưởng đối với mỗi Kiểm sát viên và tập thể đơn vị. Đối với đơn vị tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm theo cụm được tính chỉ tiêu như đơn vị tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm.

II. TỔ CHỨC PHIÊN TÒA RÚT KINH NGHIỆM

1. Xác định tiêu chí lựa chọn các vụ án để tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm

Phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm phải là phiên tòa mà Viện kiểm sát có trách nhiệm phải tham gia ở cấp sơ thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 21, phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 BLTTDS năm 2015; theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 LTTHC năm 2015.

Lựa chọn vụ án để tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm ít nhất đạt một trong các tiêu chí sau (trừ những vụ án có liên quan đến bí mật Nhà nước hoặc bí mật đời tư của các đương sự trong vụ án):

- Những vụ án phức tạp, có tính chất điển hình.

- Những vụ án tranh chấp xảy ra phổ biến ở địa phương.

- Những vụ án đa dạng người tham gia tố tụng hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự.

2. Việc phối hợp tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm

Để việc tổ chức phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm đạt được mục đích yêu cầu đề ra, Lãnh đạo Viện, Kiểm sát viên các cấp chủ động phối hợp với Tòa án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án để lựa chọn tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm đạt chất lượng, hiệu quả cao. Kiểm sát viên chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm cụ thể, trao đổi với Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án về các vấn đề liên quan đến việc tổ chức phiên tòa. Lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp cần thông báo cho Tòa án cùng cấp về việc tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm và đề nghị Tòa án phối hợp thực hiện, nhằm đảm bảo việc xét xử đúng thời hạn, đủ thành phần, phiên tòa diễn ra đúng quy định của pháp luật, đạt hiệu quả.Viện kiểm sát dự kiến tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm báo cáo kế hoạch tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm với Viện kiểm sát cấp trên.

3. Hình thức tổ chức và thành phần tham dự phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm.

3.1. Hình thức tổ chức.

- Phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm được thực hiện trong phạm vi đơn vị (huyện, tỉnh, cấp cao). Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thể chỉ đạo các đơn vị cấp huyện tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm theo cụm (gồm một số đơn vị cấp huyện ở gần nhau), để tạo điều kiện thuận lợi tham gia cho những đơn vị không có hoặc có ít vụ án đạt tiêu chí để lựa chọn tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm, đồng thời nâng cao hiệu quả của việc trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm. Nếu tổ chức theo cụm, Lãnh đạo các Viện kiểm sát trong cụm thống nhất chọn địa điểm tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm.

- Khuyến khích việc lựa chọn vụ án điển hình để đưa ra xét xử trực tuyến rút kinh nghiệm trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc trên phạm vi khu vực, tiến tới có vụ án đưa ra xét xử rút kinh nghiệm trên phạm vi toàn quốc, sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân cùng cấp.

3.2. Thành phần tham dự phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm

a) Thành phần tham dự phiên tòa dân sự, hành chính rút kinh nghiệm gồm Lãnh đạo, các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, chuyên viên cùng lĩnh vực chuyên môn tại đơn vị tổ chức phiên tòa, Viện kiểm sát cấp trên và các đơn vị tổ chức theo cụm (nếu có). Đối với đơn vị nơi tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm ít nhất phải có 01 Kiểm sát viên tham dự phiên tòa.

b) Trong trường hợp cần thiết Viện trưởng quyết định Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, chuyên viên ở lĩnh vực khác tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm.

c) Ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng đơn vị tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm có thể quyết định việc mời thêm những thành phần khác (các nhà khoa học, Giảng viên Trường Đại học Kiểm sát, Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh…) tham dự phiên tòa nhằm tăng cường hiệu quả của việc tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm, sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân cùng cấp.

4. Công tác chuẩn bị

4.1. Công tác chuẩn bị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

Cũng như những phiên tòa khác việc lập hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm được thực hiện theo quy định tại mục 2, 3 Chương II Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng VKSNDTC và Quy chế công tác kiểm sát các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng VKSNDTC (Sau đây gọi tắt là Quy chế 364 và Quy chế 282), cần chú ý những nội dung sau:

a. Nghiên cứu hồ sơ vụ án

Thứ nhất: Kiểm sát viên phải nghiên cứu toàn bộ tài liệu có trong hồ sơ vụ án để xác định vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án hay không, nguyên đơn, người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung gì; tính chất và nội dung tranh chấp như thế nào…Trên cơ sở đó xem xét Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp có đúng không?; Tòa án xác định tư cách của nguyên đơn, người khởi kiện, bị đơn, người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án có đúng không; các yêu cầu của nguyên đơn, người khởi kiện, ý kiến của bị đơn, người bị kiện và những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; các tình tiết khác liên quan đến vụ án như thế nào…Nếu bị đơn có yêu cầu phản tố thì phải xác định đó có phải là yêu cầu phản tố hay không hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hay không, nếu có yêu cầu thì họ đã thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí hay chưa?Các bên xuất trình được những tài liệu gì liên quan đến nội dung tranh chấp...

Thứ hai: Làm rõ việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, người tham gia tố tụng.

Để làm rõ vấn đề này, Kiểm sát viên phải nghiên cứu từng văn bản tố tụng, như: Thông báo thụ lý, giấy triệu tập người tham gia tố tụng, quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án, biên bản lấy lời khai, biên bản tiến hành hòa giải, biên bản đối thoại, biên bản thẩm định; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có)…Kiểm sát viên phải nghiên cứu hình thức văn bản có phù hợp với mẫu (nếu có) và ngày, tháng, năm ban hành; thẩm quyền ban hành, con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền. Đồng thời đối chiếu với quy định của pháp luật xem văn bản đó có phù hợp với pháp luật không. Các vấn đề tố tụng như thời hạn, thời hiệu, trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng cứ; áp dụng các biện pháp thu thập chứng cứ, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời…phải được kiểm tra, kết luận có vi phạm hay không.

Thứ ba: Về chứng cứ.

Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án Kiểm sát viên phải trả lời được câu hỏi những tài liệu nào là chứng cứ trong hồ sơ vụ án, những tình tiết sự kiện nào không phải chứng minh….Trong hồ sơ đã đầy đủ tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ giải quyết vụ án chưa.

Tiêu chuẩn để xác định chứng cứ đã đầy đủ là những chứng cứ đó đã làm sáng tỏ được đầy đủ các vấn đề cần phải chứng minh; chứng cứ đó đã đủ cơ sở bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng như thế nào?

Chứng cứ hợp pháp là những chứng cứ có trong hồ sơ vụ án dân sự, vụ án hành chính được thu thập theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 94 BLTTDSĐiều 80 Luật TTHC. Để xác định tài liệu đó là chứng cứ hay không Kiểm sát viên phải căn cứ vào Điều 95 BLTTDSĐiều 82 Luật TTHC.

Thứ tư: Khi nghiên cứu hồ sơ cần phải chú ý phân tích các tài liệu để trả lời cho câu hỏi: Khi tham gia vụ án các bên có quyền và nghĩa vụ gì; các quyền và nghĩa vụ đó được pháp luật bảo vệ như thế nào; các bên đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình như thế nào trong thực tế; bên nào thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ, bên nào vi phạm nghĩa vụ; nguyên nhân vi phạm là gì; việc vi phạm đó ảnh hưởng như thế nào đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm; nếu bị vi phạm có thiệt hại thì thiệt hại là bao nhiêu; thiệt hại đó có phải do hành vi vi phạm của bên vi phạm gây ra không…Trên cơ sở đó, Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ mới định hướng đường lối giải quyết vụ án và những văn bản pháp luật cần áp dụng.

Đối với phiên tòa rút kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu hồ sơ án được thể hiện qua Báo cáo kết quả nghiên cứu (hoặc tờ trình), ngoài nội dung như báo cáo những vụ án thông thường như lời khai của nguyên đơn, người khởi kiện, lời khai của bị đơn, người bị kiện, lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, lời khai nhân chứng, nội dung các tài liệu giải thích, trả lời của cơ quan có thẩm quyền, nội dung quá trình xác minh thu thập chứng cứ (kết quả xem xét thẩm định, định giá….), biện pháp khẩn cấp tạm thời…. Quá trình giải quyết vụ án của Tòa án trước đó, án hủy để xét xử lại (nếu có) nhận xét và quan điểm của cán bộ nghiên cứu đồng thời nêu lý do lựa chọn vụ án đó để tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm.

b. Chuyển hồ sơ, tài liệu cho những người tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm sau khi chuẩn bị xong hồ sơ (kiểm sát) vụ án (sau đây gọi là hồ sơ kiểm sát vụ án), trước khi mở phiên tòa ít nhất 02 ngày làm việc phải chuyển cho những người tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm quy định tại tiểu mục 3.2, mục 3, phần II Hướng dẫn này (trừ những người được mời tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm) những tài liệu sau:

b1. Báo cáo kết quả nghiên cứu vụ án (tờ trình) chưa có quan điểm (kết luận) của Lãnh đạo Viện (cấp huyện), Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Viện (cấp tỉnh), Lãnh đạo Viện nghiệp vụ, Lãnh đạo Viện (Viện kiểm sát cấp cao).

b2. Dự kiến câu hỏi của Kiểm sát viên tại Tòa.

b3. Dự thảo bài phát biểu của Kiểm sát viên tại Tòa.

c. Lập dự kiến diễn biến tại phiên Tòa

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa lập dự kiến diễn biến tại phiên tòa, những tình huống có thể xảy ra trong quá trình xét xử, như việc yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên; về sự vắng mặt của đương sự; luật sư và những người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định; bổ sung người tham gia tố tụng; xuất hiện chứng cứ mới hoặc lý do khác dẫn đến tạm hoãn phiên tòa, ngừng phiên tòa, đình chỉ xét xử...Kiểm sát viên phải nắm vững các căn cứ pháp luật áp dụng giải quyết các tình huống xảy ra; những vấn đề có thể Hội đồng xét xử hỏi ý kiến Kiểm sát viên trước khi quyết định, phương án giải quyết của Viện kiểm sát.

d. Báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về việc nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị tham gia phiên tòa.

Kiểm sát viên báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án với Lãnh đạo Viện theo quy định tại Điều 20 của Quy chế 282, Điều 31 Quy chế 364 trong đó cần chú ý nhận xét về quá trình giao nộp tài liệu, chứng cứ của đương sự có đúng quy định không; thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án có vi phạm tố tụng không, nếu có thì tài liệu nào không đúng quy định của BLTTDS và Luật TTHC. Phân tích đánh giá đầy đủ những tài liệu, chứng cứ một cách toàn diện khách quan, căn cứ điều luật để đưa ra đề xuất việc giải quyết vụ án; quan điểm về kháng cáo của đương sự; những lý lẽ cần làm rõ thêm để bảo vệ kháng nghị của Viện kiểm sát.

4.2. Công tác chuẩn bị của người tham dự phiên Tòa

Những người tham dự phiên tòa cùng lĩnh vực chuyên môn trong đơn vị phải nghiên cứu kỹ những tài liệu do Kiểm sát viên tham gia phiên tòa chuyển đến, ghi chép lại những nội dung cho rằng còn thiếu, chưa đủ căn cứ, mâu thuẫn…(nếu có) để trao đổi lại với Kiểm sát viên tham gia phiên tòa trước khi tổ chức phiên tòa hoặc tổng hợp lại để theo dõi tại phiên tòa những nội dung đó đã được giải quyết chưa, qua đó tham gia đóng góp tại phiên họp rút kinh nghiệm sau phiên tòa.

5. Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm

5.1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa sơ thẩm có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử(HĐXX), Thẩm phán, Thư ký tòa án, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng khác, chú ý những vấn đề sau đây:

+ Kiểm sát viên phải kiểm tra về số lượng, điều kiện tham gia HĐXX của mỗi thành viên HĐXX; đối chiếu danh sách HĐXX tại phiên tòa với với danh sách HĐXX được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử; kiểm tra tư cách pháp lý của Thư ký Tòa án. Trường hợp phát hiện trong danh sách thành phần HĐXX có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân, Thư ký tòa án thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì Kiểm sát viên phải đề nghị thay Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân hoặc Thư ký Tòa án và đề nghị HĐXX hoãn phiên tòa.

Nếu có đương sự đề nghị thay đổi thành viên HĐXX hoặc Thư ký tòa án và HĐXX đề nghị Viện kiểm sát cho biết quan điểm thì Kiểm sát viên phải viện dẫn các quy định pháp luật liên quan để chấp nhận hay không chấp nhận.

Thông qua việc Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa tiến hành các thủ tục kiểm tra lại sự có mặt của đương sự và của những người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên kiểm sát việc chấp hành pháp luật của những đối tượng này.

Trường hợp phát hiện người giám định, người phiên dịch thuộc trường hợp phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, Kiểm sát viên phải yêu cầu HĐXX thay người giám định, người phiên dịch theo quy định.

Trường hợp HĐXX không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên về thay đổi thành viên HĐXX, Thư ký phiên tòa, người giám định, người phiên dịch… mà vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của HĐXX.

+ Kiểm sát viên có trách nhiệm kiểm sát đối với trường hợp HĐXX hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa theo quy định của Pháp luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính.

 Trong các trường hợp Kiểm sát viên đề nghị hoãn, tạm ngừng phiên tòa có căn cứ nhưng HĐXX không chấp nhận và vẫn tiếp tục xét xử thì Kiểm sát viên phải tham gia phiên tòa và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của HĐXX.

Những trường hợp người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng có ý kiến đề nghị HĐXX hoãn, tạm ngừng phiên tòa và hỏi ý kiến Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên phải vận dụng các căn cứ hoãn, tạm ngừng phiên tòa được quy định trong BLTTDS, Luật TTHC để có quan điểm nhất trí hoặc không nhất trí việc hoãn, tạm ngừng phiên tòa.

+ Kiểm sát viên phải kiểm sát việc chấp hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòa của HĐXX, Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng từ khi khai mạc đến khi kết thúc phiên tòa, bao gồm các thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi, tranh luận, thủ tục nghị án theo Khoản 4 Điều 264, Điều 307 BLTTDS, Khoản 5 Điều 191, Khoản 1 Điều 233 Luật TTHC và tuyên án, bảo đảm việc xét xử tại phiên tòa được tiến hành công minh, đúng pháp luật, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng. Nếu phát hiện có vi phạm về thủ tục tố tụng thì Kiểm sát viên yêu cầu HĐXX khắc phục kịp thời. Trường hợp có vi phạm tố tụng sau nghị án và khi tuyên án, Kiểm sát viên tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiến nghị, kháng nghị cho phù hợp.

+ Kiểm sát chặt chẽ việc hỏi tại phiên tòa có đúng thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa theo quy định tại Điều 249 BLTTDSĐiều 177 Luật TTHC không. Nếu việc hỏi không đúng thứ tự và nguyên tắc thì Kiểm sát viên phải yêu cầu chủ tọa điều hành hỏi đúng quy định của pháp luật. Theo dõi việc tranh luận tại phiên tòa; lắng nghe các câu hỏi và nội dung trả lời, phân tích thông tin trong câu hỏi và câu trả lời để xem các vấn đề của vụ án đã được hỏi làm rõ hay chưa ? có chứng cứ mới phát sinh không ? Qua việc hỏi, nếu phát hiện HĐXX hỏi thiên lệch theo định kiến một cách cố ý hoặc vô ý; hỏi phiến diện hoặc không triệt để…Kiểm sát viên tổng hợp lại để làm cơ sở tham gia hỏi nhằm làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án.

5.2. Kiểm sát viên tham gia hỏi

Theo quy định của BLTTDS và Luật TTHC, Kiểm sát viên là người hỏi sau cùng. Do đó, trong quá trình hỏi trước đó, Kiểm sát viên phải ghi chép đầy đủ, nắm chắc nội dung câu hỏi, nội dung trả lời, chỉ hỏi những nội dung chưa được hỏi hoặc đã hỏi mà trả lời chưa rõ, chưa đầy đủ, mâu thuẫn…với những lời khai trước đó. Việc hỏi của Kiểm sát viên không chỉ giới hạn trong phạm vi pháp luật tố tụng mà hỏi cả những vấn đề liên quan đến nội dung vụ án nhằm làm rõ các tình tiết, các căn cứ, giúp cho việc đánh giá, áp dụng pháp luật nội dung cũng như pháp luật tố tụng được đúng đắn; làm cơ sở cho việc phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa cũng như các hoạt động tiếp theo thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong việc kháng nghị, kiến nghị theo thẩm quyền.

Câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, câu hỏi không được mang tính gợi ý trả lời. Khi hỏi, Kiểm sát viên phải tập trung lắng nghe câu trả lời, so sánh, đối chiếu giữa câu hỏi và nội dung trả lời xem trả lời đã đáp ứng yêu cầu hay chưa. Nếu câu trả lời không đúng, khó hiểu thì Kiểm sát viên phải nhắc lại câu hỏi và yêu cầu trả lời đúng trọng tâm; nếu câu trả lời chưa đầy đủ, Kiểm sát viên có thể hỏi bổ sung.

Sau khi hỏi xong, Kiểm sát viên phải đánh giá tổng thể kết quả hỏi để phát hiện có nội dung, tình tiết nào mới so với tài liệu chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án không; các mâu thuẫn với chứng cứ có trong hồ sơ đã được giải quyết chưa; có vấn đề mới nào khác với định hướng về việc giải quyết vụ án của Viện kiểm sát trước khi tham gia phiên tòa không; những thay đổi đó có cần báo cáo lãnh đạo Viện hay Kiểm sát viên tự quyết định.

5.3. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên Tòa và những người tham gia tố tụng khác, kể từ khi thụ lý đến trước khi HĐXX nghị án. Phát biểu của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án phải phù hợp với kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và quá trình xét xử tại phiên Tòa. Trường hợp tại phiên tòa xuất hiện những tình tiết làm rõ hơn, đầy đủ hơn về nội dung vụ án hoặc những tình tiết mới rõ ràng, có căn cứ làm thay đổi một phần hoặc toàn bộ dự thảo bản phát biểu thì Kiểm sát viên chỉnh sửa, bổ sung để phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án cho phù hợp. Nếu tại phiên Tòa xuất hiện những tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi nội dung vụ án hoặc những tài liệu, chứng cứ mới đó chưa đầy đủ cơ sở vững chắc để giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Quy chế 282 và Quy chế 364.

6. Hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm

Các bước chuẩn bị và hoạt động của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm về cơ bản thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm. Để thực hiện tốt nhiệm vụ tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên cần chú ý một số nội dung sau:

Nghiên cứu nắm chắc nội dung vụ án; kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm để xem xét Tòa án cấp sơ thẩm có vi phạm về tố tụng không (có đưa đầy đủ các đương sự và người tham gia tố tụng khác tham gia tố tụng không, xác định tư cách của các đương sự có đúng không…), xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, việc thu thập tài liệu, chứng cứ đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật…để giải quyết tại bản án, quyết định sơ thẩm có phản ánh đầy đủ, đúng, khách quan, toàn diện những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án không, việc áp dụng pháp luật nội dung để giải quyết có đúng không….

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nhận định, quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm; nội dung kháng cáo của đương sự; diễn biến tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu về việc chấp hành pháp luật tố tụng ở giai đoạn phúc thẩm và căn cứ về việc chấp nhận, chấp nhận một phần hay không chấp nhận kháng cáo của đương sự.

Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị, trước phiên tòa Kiểm sát viên phải dự báo được những tình huống tại phiên tòa HĐXX, các đương sự, người tham gia tố tụng khác có thể hỏi, tranh luận thậm chí phản bác về những nội dung trong kháng nghị. Kiểm sát viên phải có đầy đủ lý lẽ sắc bén, hợp lý, hợp tình để bảo vệ kháng nghị. Tùy từng trường hợp cụ thể Kiểm sát viên có thể đề nghị ngừng phiên tòa hoặc giữ nguyên, bổ sung, rút một phần hoặc rút toàn bộ kháng nghị cho phù hợp.

7. Theo dõi diễn biến phiên tòa, tuyên án của HĐXX và báo cáo kết quả xét xử

- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến tại phiên tòa, từ khi khai mạc đến khi kết thúc phiên tòa để làm căn cứ cho việc chỉnh sửa, bổ sung vào dự thảo phát biểu tại phiên tòa cho phù hợp, đồng thời làm căn cứ để kiểm tra biên bản phiên tòa; đối chiếu, so sánh với nội dung tuyên án của HĐXX, kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án. Việc ghi chép đầy đủ tại phiên tòa để Kiểm sát viên có cơ sở báo cáo tại phiên họp rút kinh nghiệm sau phiên tòa.

- Kiểm sát việc tuyên án của HĐXX có đúng quy định hay không.

- Sau phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải kiểm tra biên bản phiên tòa, báo cáo ngay kết quả xét xử với Lãnh đạo đơn vị về quá trình, diễn biến tại phiên tòa, những vấn đề mới phát sinh tại phiên tòa mà Kiểm sát viên đã kết luận (trong trường hợp chưa tổ chức rút kinh nghiệm ngay sau phiên tòa).

8. Hoạt động của những người tham dự phiên tòa

Những người tham dự phiên tòa cùng lĩnh vực chuyên môn trong đơn vị phải mang theo những tài liệu do Kiểm sát viên tham gia phiên tòa chuyển đến trước khi mở phiên tòa và kết quả nghiên cứu về vụ án. Tại phiên tòa phải ghi chép đầy đủ diễn biến của phiên tòa, qua đó phát hiện những vi phạm của HĐXX, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng khác. Căn cứ vào diễn biến tại phiên tòa, kết quả nghiên cứu tài liệu về vụ án để phát hiện những hạn chế thiếu sót, mâu thuẫn (khác quan điểm) giữa đề xuất của Kiểm sát viên với quyết định của HĐXX về giải quyết vụ án để làm cơ sở phát biểu, nhận xét trong phiên họp rút kinh nghiệm sau phiên tòa.

III. TỔ CHỨC RÚT KINH NGHIỆM SAU PHIÊN TÒA

1. Về thời gian tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm và mục đích của việc tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm

Sau khi kết thúc phiên tòa, Lãnh đạo đơn vị phải tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm. Việc tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm phải được thực hiện nghiêm túc nhằm mục đích:

- Đánh giá các mặt ưu điểm, khuyết điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

- Rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát giải quyết các vụ án.

- Kiến nghị các vấn đề về: hoàn thiện pháp luật, hướng dẫn giải đáp các vướng mắc trong công tác kiểm sát xét xử, giải quyết các loại vụ án, án lệ,...

2. Thành phần tham dự phiên họp rút kinh nghiệm

- Thành phần tham dự phiên họp rút kinh nghiệm theo điểm a Tiểu mục 3.2, Mục 3, Phần III của Hướng dẫn này.

- Trong trường hợp cần thiết, người chủ trì phiên họp rút kinh nghiệm có thể mời các thành phần theo điểm b, c Tiểu mục 3.2, Mục 3, Phần III của Hướng dẫn này.

3. Chủ trì phiên họp rút kinh nghiệm

Phiên họp rút kinh nghiệm phải do đại diện Lãnh đạo Viện kiểm sát nơi tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm chủ trì. Trường hợp đặc biệt, lãnh đạo đơn vị có thể ủy quyền cho Trưởng phòng nghiệp vụ (đối với cấp tỉnh), Viện trưởng Viện nghiệp vụ (đối với cấp cao) chủ trì phiên họp rút kinh nghiệm. Khi có Viện kiểm sát cấp trên tham dự, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, có thể Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên chủ trì phiên họp rút kinh nghiệm.

4. Trình tự phiên họp rút kinh nghiệm

Phiên họp rút kinh nghiệm được tổ chức theo trình tự sau đây:

- Người chủ trì phiên họp tuyên bố lý do, giới thiệu mục đích, yêu cầu của phiên họp; giới thiệu thành phần tham gia phiên họp rút kinh nghiệm; cử người ghi biên bản phiên họp (Biên bản phiên họp được lưu trong hồ sơ kiểm sát).

- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa tự nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện phiên tòa rút kinh nghiệm.

- Những người tham gia phiên họp phát biểu ý kiến rút kinh nghiệm.

- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giải trình, tiếp thu ý kiến.

- Đánh giá Kiểm sát viên tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm theo mục 6 Phần III của hướng dẫn này.

- Người chủ trì phiên họp kết luận và công bố kết quả xếp loại Kiểm sát viên tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm trên cơ sở tổng hợp phiếu đánh giá xếp loại Kiểm sát viên.

5. Những vấn đề cần rút kinh nghiệm

- Rút kinh nghiệm về công tác chuẩn bị trước phiên tòa như việc nghiên cứu hồ sơ, lập Báo cáo kết quả nghiên cứu (Tờ trình), Báo cáo án với Lãnh đạo, dự kiến tình huống, dự kiến câu hỏi, dự thảo bài phát biểu….

- Rút kinh nghiệm về áp dụng pháp luật (cả pháp luật về nội dung và pháp luật tố tụng) trong việc kiểm sát lập hồ sơ và kiểm sát xét xử của Tòa án.

- Rút kinh nghiệm về kỹ năng đặt câu hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Đặt câu hỏi đã đầy đủ, khách quan, toàn diện, có bị trùng lặp không? câu hỏi có rõ ràng không? ngôn ngữ sử dụng có phổ thông, rõ nghĩa không… tính thuyết phục của bài phát biểu của Kiểm sát viên.

- Rút kinh nghiệm về kỹ năng xử lý các tình huống pháp lý về tố tụng, nội dung (làm thay đổi một phần hoặc toàn bộ dự thảo bài phát biểu) xảy ra tại phiên tòa (nếu có), bản lĩnh nghề nghiệp của Kiểm sát viên.

- Rút kinh nghiệm về về tác phong, trang phục, lời lẽ, cách đối đáp của Kiểm sát viên tại phiên tòa

- Rút ra những bài học kinh nghiệm sau phiên tòa và đưa ra những kiến nghị, đề xuất tiếp theo trong việc giải quyết vụ án và việc phối hợp tổ chức các phiên tòa lần sau đạt chất lượng, hiệu quả hơn.

6. Đánh giá Kiểm sát viên tham gia phiên Tòa rút kinh nghiệm.

Để phiên tòa rút kinh nghiệm đạt được mục đích, yêu cầu nhằm khuyến khích động viên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm và làm căn cứ để xem xét thi đua, khen thưởng. Do đó, cần đánh giá, xếp loại đối với Kiểm sát viên tham gia phiên tòa rút kinh nghiệm theo phiếu đánh giá kèm theo hướng dẫn này. Chỉ Kiểm sát viên tham dự phiên tòa rút kinh nghiệm mới tham gia đánh giá, xếp loại.Viện kiểm sát cấp huyện: Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp; Viện kiểm sát cấp tỉnh: Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp; Viện kiểm sát cấp cao: Kiểm sát viên cao cấp.

- Kiểm sát viên đạt loại giỏi có số điểm từ ≥ 80 điểm.

- Kiểm sát viên đạt loại khá có số điểm từ ≥ 60 điểm.

- Kiểm sát viên đạt loại trung bình có số điểm từ ≥ 50 điểm.

- Kiểm sát viên chưa đạt có số điểm từ < 50 điểm.

- Kiểm sát viên đạt xuất sắc phải là Kiểm sát viên đạt loại giỏi và xử lý tình huống phát sinh tại phiên tòa đạt tốt.

Trên đây là hướng dẫn việc tham gia, tham dự phiên tòa án dân sự, hành chính rút kinh nghiệm, quá trình thực hiện có những vướng mắc, khó khăn đề nghị báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ 9, Vụ 10) để có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 1448/VKSTC-V5 ngày 10/3/2013 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao./.

 


Nơi nhận:
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c);
- Đ/c Trần Công Phàn - Phó Viện trưởng
(để báo cáo);
- VKSND các tỉnh thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- VKS cấp cấp 1, 2, 3 (để thực hiện);
- Vụ 9, Vụ 10, Vụ 14, VP VKSNDTC;
- Lưu VT, Vụ 9 (02 bản).

TL.VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ, VIỆC DÂN SƯ, HNGĐ




Vương Văn Bép

 


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN (1)………….
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN(2)……………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

 

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI KIỂM SÁT VIÊN THAM GIA PHIÊN TÒA………….3 RÚT KINH NGHIỆM

Về vụ án:……….……4; giữa Nguyên đơn, người khởi kiện….………………5, Bị đơn, người bị kiện…..……..…..6; xét xử ngày…………….7

(Kèm theo Hướng dẫn số 32/HD-VKSTC ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

Số thứ tự

Nội dung đánh giá

Số điểm tối đa

 

Số điểm đạt được

Ghi chú

I

Chọn vụ án để tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm

10

 

 

II

Chuẩn bị trước phiên tòa(II)

35

 

 

1. Báo cáo (tờ trình) vụ án

10

 

 

2. Dự kiến câu hỏi tại phiên tòa

15

 

 

3. Dự thảo phát biểu tại phiên tòa

10

 

 

III

Hoạt động tại phiên tòa(III)

55

 

 

1. Thực hiện kiểm sát TTPL tại phiên tòa

10

 

 

2. Thực hiện nhiệm vụ hỏi tại phiên tòa

10

 

 

3. Phát biểu tại phiên tòa

35

 

 

IV. Những đóng góp khác…………………………………………………………………………………………………...………

……………………………………………………………………………………………………………………………..…………...

………………………………………………………………………………………………………………………………………….

V. Tổng hợp đánh giá, xếp loại:

- Tổng số điểm đạt được (I+II+III): ; Xử lý tình huống phát sinh tại Tòa về tố tụng, nội dung (nếu có): Tốt □ , đạt yêu cầu □

- Xếp loại: Xuất sắc □ , giỏi □ , khá □ , trung bình □ , chưa đạt □

1.Ghi tên VKS cấp trên trực tiếp. 2. Ghi tên VKS tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm.Ngày tháng năm

3. Ghi phiên tòa Sơ thẩm hoặc phúc thẩm. 4. Ghi rõ vụ án DS, HNGĐ, HC, KDTM, LĐ(người đánh giá có thể ký tên hoặc không ký tên)

5. Ghi một nguyên đơn, người khởi kiện. 6. Ghi một bị đơn, người bị kiện.

7. Ghi ngày tuyên án.8. Đánh dấu X vào một ô □ thích hợp.

- Số Điểm (II) = 1+2+3; Số điểm (III) = 1+2+3

- Từ 1 đến 7 được đánh máy hoặc do KSV tham gia phiên tòa hoặc người không chấm điểm viết.

Điều 3. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách
...
6. Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết các vụ việc như sau:
...
c) Các vụ việc hôn nhân gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
...
2. Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
...
3. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

Xem nội dung VB
Điều 25. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
...
2. Viện kiểm sát kiểm sát vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc giải quyết vụ án; tham gia các phiên tòa, phiên họp của Tòa án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành bản án, quyết định của Tòa án; thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Chương II KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
...
Mục 2. Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm

Điều 10. Kiểm sát việc thụ lý vụ án

1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công kiểm sát việc thụ lý vụ án phải vào sổ thụ lý, lập phiếu kiểm sát theo quy định tại Điều 196 BLTTDS.

2. Căn cứ vào các điều 26, 28, 30, 32, 186 và 187 BLTTDS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách pháp lý của người khởi kiện và những nội dung khác. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

Điều 11. Kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn kèm theo hồ sơ vụ án quy định tại khoản 3 Điều 318 BLTTDS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện như sau:

1. Trường hợp vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 BLTTDS thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa theo thủ tục rút gọn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Mục 3 Chương XIV BLTTDS.

2. Khi phát hiện vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 317 BLTTDS thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát để kịp thời thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định theo quy định tại Điều 319 BLTTDS.

Điều 12. Lập hồ sơ kiểm sát

1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm sát.

2. Hồ sơ kiểm sát phải trích cứu đầy đủ, trung thực lời trình bày của đương sự, sao chụp đầy đủ tài liệu, chứng cứ và thể hiện rõ nguồn của tài liệu, chứng cứ được thu thập. Hồ sơ kiểm sát còn bao gồm các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp; ý kiến chỉ đạo đường lối giải quyết vụ án của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có).

3. Hồ sơ kiểm sát phải được lập, đánh số bút lục theo thời gian và lập bảng kê danh mục tài liệu theo quy định của VKSND tối cao.

Điều 13. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ

Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật.

Điều 14. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ

Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số 02/2016.

Điều 15. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Khi nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc văn bản thông báo không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục; các trường hợp áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại các điều 114, 137, 138 của BLTTDS và nội dung của quyết định, thông báo. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 140 BLTTDS.

Điều 16. Kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

1. Khi nhận được quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thành phần tham gia hòa giải, nội dung và kết quả hòa giải thành theo quy định tại các điều 205, 206, 207, 208, 209, 210, 211 và 212 của BLTTDS. Khi phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện quyền kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.

Trường hợp có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

2. Khi kiểm sát việc hòa giải tại phiên tòa theo thủ tục rút gọn, Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ nguyên tắc, trình tự, thủ tục, nội dung hòa giải theo quy định tại khoản 3 Điều 320 BLTTDS, kịp thời phát hiện vi phạm trong việc hòa giải để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 21 BLTTDS.

Điều 17. Kiểm sát việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án

1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 214 BLTTDS; các căn cứ Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Khi phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.

2. Trường hợp tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về quyết định tạm đình chỉ. Nếu phát hiện vi phạm thì sau phiên tòa, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.

3. Khi thực hiện kiểm sát việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập phiếu kiểm sát, đồng thời kiểm sát chặt chẽ việc Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 215 BLTTDS.

Điều 18. Kiểm sát việc đình chỉ giải quyết vụ án

1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ thời hạn gửi quyết định đình chỉ của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 217 BLTTDS; các căn cứ Tòa án ra quyết định đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 217 BLTTDS và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

Khi phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị

2. Trường hợp tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về quyết định đình chỉ. Nếu phát hiện vi phạm thì sau phiên tòa, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.

3. Khi thực hiện kiểm sát việc đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập phiếu kiểm sát.

Điều 19. Nghiên cứu hồ sơ vụ án

1. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên toà, phiên họp tại Tòa án cấp sơ thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 220 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 4 TTLT số 02/2016.

2. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Tòa án và của những người tham gia tố tụng; xem xét yêu cầu khởi kiện, các điều kiện khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án; kiểm tra, đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ; việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ vụ án của Tòa án theo quy định tại Điều 204 BLTTDS.

3. Trường hợp phát hiện Tòa án chưa thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số 02/2016. Trường hợp phát hiện có vi phạm trong việc thu thập chứng cứ của Tòa án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị.

4. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án, dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa.

Điều 20. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án

1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ án; nội dung báo cáo ngoài phần mở đầu, phải thể hiện rõ các nội dung sau:

a) Yêu cầu của người khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện xuất trình; quan điểm của người bị kiện, tài liệu, chứng cứ do người bị kiện xuất trình; quan điểm và tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất trình (nếu có); tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc do Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập;

b) Nhận xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng; về thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ; về áp dụng pháp luật; về đường lối giải quyết vụ án;

c) Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.

2. Báo cáo được thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành và được lưu vào hồ sơ kiểm sát.

Người nghiên cứu hồ sơ phải ký nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối báo cáo.

Điều 21. Kiểm sát việc hoãn, tạm ngừng phiên tòa

1. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ về căn cứ, thời hạn, thẩm quyền, nội dung quyết định hoãn, quyết định tạm ngừng phiên tòa của Hội đồng xét xử theo quy định tại Điều 233 và Điều 259 BLTTDS. Trường hợp phát hiện vi phạm thì yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục hoặc sau phiên tòa báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kiến nghị khắc phục vi phạm.

2. Trường hợp có căn cứ để hoãn, tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn, tạm ngừng phiên tòa. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên kịp thời báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát về kết quả xét xử sơ thẩm để xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.

Điều 22. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm

Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng về các nội dung sau:

1. Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;

2. Việc từ chối tiến hành tố tụng, giám định, phiên dịch; việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; việc quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch;

3. Việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự;

4. Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ và xem xét chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa;

5. Việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa.

Điều 23. Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa

1. Kiểm sát viên theo dõi, ghi chép những nội dung cần thiết về nội dung hỏi của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác và Hội đồng xét xử; trả lời của người được hỏi, đối chiếu với những nội dung đã chuẩn bị trong đề cương hỏi. Sau khi Hội đồng xét xử kết thúc việc hỏi, Kiểm sát viên chỉ hỏi những vẫn đề còn chưa rõ nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.

2. Kiểm sát viên có thể yêu cầu Hội đồng xét xử công bố tài liệu, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh (nếu có); xem xét vật chứng; yêu cầu tạm ngừng, hoãn phiên tòa khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.

3. Kiểm sát viên kiến nghị Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiến nghị khắc phục vi phạm tại phiên tòa (nếu có).

4. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, Kiểm sát viên có thể bổ sung văn bản phát biểu ý kiến và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về các nội dung sau:

a) Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án;

b) Việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 262 BLTTDS và theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 28 TTLT số 02/2016;

5. Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ bảo đảm đủ cơ sở giải quyết vụ án, nhưng Hội đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nêu rõ việc chưa có đủ cơ sở để giải quyết vụ án vì thiếu những chứng cứ mà Kiểm sát viên đã yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập bổ sung.

6. Khi Chủ tọa phiên tòa tuyên án, Kiểm sát viên phải ghi chép nhận định, căn cứ pháp luật và phần quyết định của bản án để làm căn cứ kiểm sát bản án, quyết định.

Điều 24. Kiểm tra biên bản phiên tòa

Sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên thực hiện quyền xem biên bản phiên tòa. Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa thì Kiểm sát viên phải ký xác nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 236 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 23 TTLT số 02/2016.

Điều 25. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm

Sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử vụ án với lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm được lập theo mẫu và được gửi theo quy định của VKSND tối cao.

Điều 26. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm

1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát tất cả các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.

Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập phiếu kiểm sát khi kiểm sát bản án, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ; quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ về thời hạn gửi, căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định. Nếu xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ vụ việc thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ theo quy định tại Điều 5 TTLT số 02/2016. Trường hợp phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.

Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.

3. Khi xét thấy cần thiết phải thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS.

4. Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

5. Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.

Đối với bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm sao gửi bản án, quyết định kèm theo phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.

Mục 3. Kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm

Điều 27. Áp dụng quy định về kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm đối với thủ tục phúc thẩm

Những quy định của Mục này được áp dụng để kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Mục này không có quy định thì áp dụng những quy định tại Mục 2 Chương II của Quy chế này để thực hiện kiểm sát.

Điều 28. Kiểm sát việc xem xét kháng cáo quá hạn, việc chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm

1. Kiểm sát viên nghiên cứu đơn kháng cáo quá hạn, bản tường trình của người kháng cáo về lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn; tường trình của người kháng cáo về lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).

2. Tại phiên họp xét kháng cáo quá hạn, phiên họp xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 275, khoản 2 Điều 276 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 29 TTLT số 02/2016.

3. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc xét kháng cáo quá hạn, xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của Tòa án và kiểm tra biên bản phiên họp.

4. Sau khi nhận được quyết định xét kháng cáo quá hạn, quyết định xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của Tòa án, nếu phát hiện vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị.

Điều 29. Lập hồ sơ kiểm sát

Việc lập hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này; bổ sung đơn kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có); bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp cho Tòa án, do Tòa án, Viện kiểm sát thu thập ở giai đoạn phúc thẩm.

Điều 30. Nghiên cứu hồ sơ vụ án

Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa, phiên họp tại Tòa án cấp phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Quy chế này.

Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung xem xét, đánh giá tài liệu, chứng cứ mới, nội dung kháng cáo, kháng nghị và những vấn đề có liên quan để đề xuất quan điểm giải quyết kháng cáo, kháng nghị.

Điều 31. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án

Việc báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận xét, đánh giá nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề xuất quan điểm giải quyết vụ án.

Điều 32. Viện kiểm sát xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm việc kháng nghị phúc thẩm

1. Khi xét thấy cần xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 97 và Điều 106 BLTTDS.

2. Việc thông báo cho đương sự, chuyển tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 TTLT số 02/2016.

Điều 33. Quyết định kháng nghị phúc thẩm

1. Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền quyết định việc kháng nghị phúc thẩm. Việc ký quyết định kháng nghị được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 TTLT số 02/2016.

2. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 280 và khoản 2 Điều 322 BLTTDS.

3. Quyết định kháng nghị phúc thẩm được lập theo mẫu do VKSND tối cao ban hành; thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 279 BLTTDS.

4. Việc gửi quyết định kháng nghị phúc thẩm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 279 và khoản 1 Điều 281 BLTTDS, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị thì gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị để theo dõi.

Điều 34. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm

1. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 284 BLTTDS.

2. Trường hợp trước khi mở phiên tòa, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy có căn cứ rút kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thì trao đổi với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới đã kháng nghị để Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới xem xét rút kháng nghị; nếu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới không nhất trí thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

3. Tại phiên tòa phúc thẩm, việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị do Kiểm sát viên tham gia phiên tòa quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên báo cáo ngay việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị với lãnh đạo Viện kiểm sát và thông báo cho Viện kiểm sát đã kháng nghị biết.

Điều 35. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa phúc thẩm

Việc kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này; đồng thời, kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo theo quy định tại Điều 284 BLTTDS.

Điều 36. Kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm

Khi kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.

Điều 37. Việc trình bày, hỏi, tranh luận, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm

1. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này.

2. Việc trình bày, tranh luận, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 30 TTLT số 02/2016.

Điều 38. Kiểm sát việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm

1. Khi nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Kiểm sát viên nghiên cứu nội dung kháng cáo, kháng nghị; tài liệu, chứng cứ kèm theo; nội dung quyết định; căn cứ, thẩm quyền ra quyết định;

2. Tại phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật, trình bày, hỏi, tranh luận, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 35 và Điều 37 của Quy chế này.

3. Kiểm sát viên kiểm tra biên bản phiên họp, yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung biên bản phiên họp nếu cần thiết và ký xác nhận theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.

Điều 39. Báo cáo kết quả phiên tòa, phiên họp phúc thẩm

Việc báo cáo kết quả phiên toà, phiên họp phúc thẩm thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này; đồng thời, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị.

Điều 40. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm

Việc kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này.

Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm phải sao gửi bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm kèm theo phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.

Xem nội dung VB
Điều 94. Nguồn chứng cứ

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

2. Vật chứng.

3. Lời khai của đương sự.

4. Lời khai của người làm chứng.

5. Kết luận giám định.

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

9. Văn bản công chứng, chứng thực.

10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Xem nội dung VB
Điều 80. Chứng cứ

Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Xem nội dung VB
Điều 95. Xác định chứng cứ

1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Xem nội dung VB
Điều 82. Xác định chứng cứ

1. Tài liệu đọc được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó.

3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

8. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

9. Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

10. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật được xác định là chứng cứ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án

1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng tờ trình báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ án; nội dung tờ trình ngoài phần mở đầu, phải thể hiện rõ các nội dung sau:

a) Yêu cầu của người khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện xuất trình; quan điểm của người bị kiện, tài liệu, chứng cứ do người bị kiện xuất trình; quan điểm và tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất trình (nếu có); tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc do Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập;

b) Nhận xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng; về thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ; về áp dụng pháp luật; về đường lối giải quyết vụ án;

c) Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.

2. Tờ trình được thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành và được lưu vào hồ sơ kiểm sát.

Người nghiên cứu hồ sơ phải ký nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối tờ trình.

Xem nội dung VB
Điều 31. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án

Việc báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận xét, đánh giá nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề xuất quan điểm giải quyết vụ án.

Xem nội dung VB
Điều 264. Nghị án
...
4. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
...
Điều 307. Nghị án và tuyên án

Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.

Xem nội dung VB
Điều 191. Nghị án
...
5. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thêm thời gian thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết ngày, giờ và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 195 của Luật này.
...
Điều 233. Thủ tục xét xử phúc thẩm

1. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, thủ tục công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện tương tự thủ tục xét xử sơ thẩm theo quy định của Luật này.

Xem nội dung VB
Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa

1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:

a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Những người tham gia tố tụng khác;

c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;

d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Xem nội dung VB
Điều 177. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa

1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 176 của Luật này, theo sự điều hành của Chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:

a) Người khởi kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện hỏi trước, tiếp đến người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

b) Người tham gia tố tụng khác;

c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;

d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.

2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lặp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.

Xem nội dung VB
Điều 21. Kiểm sát việc hoãn, tạm ngừng phiên tòa
...
2. Trường hợp có căn cứ để hoãn, tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn, tạm ngừng phiên tòa. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên kịp thời báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát về kết quả xét xử sơ thẩm để xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.

Xem nội dung VB