Hướng dẫn 27/HD-VKSTC năm 2020 về phối hợp kiểm sát việc Tòa án giao, gửi bản án, quyết định; ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án; gửi quyết định thi hành án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 27/HD-VKSTC Loại văn bản: Hướng dẫn
Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao Người ký: Nguyễn Huy Tiến
Ngày ban hành: 17/09/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi hành án, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2020

 

HƯỚNG DẪN

PHỐI HỢP KIỂM SÁT VIỆC TÒA ÁN GIAO, GỬI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH; RA QUYẾT ĐỊNH HOẶC ỦY THÁC RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN; GỬI QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ

Thời gian qua, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) các cấp đã tăng cường công tác kiểm sát việc Tòa án giao, gửi bản án, quyết định; ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án; gửi quyết định thi hành án hình sự cho Viện kiểm sát, người bị kết án và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Thông qua hoạt động kiểm sát, VKSND các cấp đã kịp thời phát hiện nhiều vi phạm pháp luật của Tòa án và các cơ quan hữu quan để kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu chấm dứt, khắc phục, sửa chữa vi phạm. Tuy nhiên, hoạt động kiểm sát thi hành án hình sự còn thiếu chủ động dẫn đến một số bản án hình sự có hiệu lực pháp luật nhưng không được thi hành; người bị kết án phạt tù vẫn ở ngoài xã hội, nhiều trường hợp phải lập hồ sơ để người bị kết án được hưởng thời hiệu thi hành bản án; một số bản án đang thi hành bị cải sửa về hình phạt theo thủ tục giám đốc thẩm, nhưng chậm được giải quyết, phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng công tác kiểm sát.

Nguyên nhân chính là do công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa kịp thời; một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (viết tắt là BLTTHS 2015) về thẩm quyền, thủ tục trong giai đoạn xét xử mới được bổ sung, điều chỉnh nhưng chưa được hướng dẫn cụ thể. Vì vậy, VKSND tối cao hướng dẫn một số nội dung trong thực hiện phối hợp kiểm sát việc Tòa án giao, gửi bản án, quyết định; ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án; gửi quyết định thi hành án hình sự cho Viện kiểm sát, người bị kết án và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan như sau:

1. Phối hợp kiểm sát việc giao, gửi bản án, quyết định

Sau khi tiếp nhận bản án, quyết định do Tòa án các cấp gửi đến (kể cả bản án chưa có hiệu lực pháp luật) hoặc thông báo kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm do Viện kiểm sát có thẩm quyền chuyển đến, đơn vị kiểm sát xét xử hình sự thực hiện nhiệm vụ kiểm sát bản án, quyết định theo quy định, đóng dấu chưa có hiệu lực pháp luật hoặc có hiệu lực pháp luật vào bản án, quyết định để theo dõi quản lý; đồng thời có trách nhiệm sao gửi ngay 01 bản đến đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự để phối hợp kiểm sát theo nhiệm vụ, quyền hạn của Ngành; trường hợp bản án dài, phức tạp thì có thể sao gửi phần đầu (thủ tục và lý lịch bị cáo) và phần quyết định của Hội đồng xét xử.

Đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự mở sổ theo dõi, quản lý đầy đủ việc tiếp nhận bản án, quyết định do các đơn vị chuyển đến, sổ theo dõi phải thể hiện nguồn tiếp nhận (trường hợp chuyển trực tiếp phải thể hiện ký nhận giữa các bên để quản lý chung). Sau khi tiếp nhận, phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên quản lý, nghiên cứu theo dõi thi hành bản án, quyết định của Tòa án, đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phải chủ động trong việc tiếp nhận bản án, quyết định và theo dõi kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm để kiểm sát thi hành án.

Định kỳ hằng tháng, đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phối hợp với đơn vị kiểm sát xét xử rà soát hệ thống sổ theo dõi kết quả kiểm sát xét xử hình sự, lập danh sách các trường hợp Tòa án cùng cấp đã xét xử trong tháng, đối chiếu, xác định số lượng bản án, quyết định đã tiếp nhận; số lượng bản án, quyết định còn thiếu chưa tiếp nhận và ban hành thông báo những vụ án đã xét xử chưa nhận được bản án, quyết định.

Đối với Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (Vụ 7), VKSND cấp cao 1, 2, 3, khi nhận được bản án, quyết định do Tòa án cùng cấp gửi đến (kể cả quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật), thực hiện ngay nhiệm vụ kiểm sát việc gửi bản án, quyết định của Tòa án theo đúng quy định tại Điều 262, Điều 395 BLTTHS 2015 để bảo đảm việc gửi bản án, quyết định của Tòa án được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng, đồng thời thông báo cho VKSND cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm biết để theo dõi kết quả xét xử theo quy định tại Điều 34 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 505/QĐ-VKSTC ngày 18/12/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao.

Định kỳ vào ngày làm việc cuối cùng của tháng, đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự liên hệ với các bộ phận chuyên môn của Tòa án cùng cấp để đối chiếu xác định: Số vụ án/bị cáo đã xét xử; số bản án đã chuyển đến Viện kiểm sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó số vụ án đã có hiệu lực pháp luật, số bản án có kháng cáo (hoặc kháng nghị). Số còn lại chưa chuyển, số bản án/bị cáo chưa có hiệu lực pháp luật.

Riêng đối với trường hợp Hội đồng xét xử trả tự do ngay tại phiên tòa thì đơn vị Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự thông báo ngay cho đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự biết để phối hợp kiểm sát.

2. Phối hợp kiểm sát việc ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án

Định kỳ hằng tháng, đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phải rà soát, đối chiếu, lập danh sách về số lượng bản án, quyết định thi hành án hình sự, ủy thác ra quyết định thi hành án hình sự đã tiếp nhận. Chủ động phối hợp với Tòa án cùng cấp đối chiếu, rà soát kết quả chuyển bản án và ra quyết định thi hành án để xác định: Số bản án/số bị án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, số bản án/số bị án còn lại chưa ra quyết định thi hành án, trong đó chú ý đến những trường hợp người bị kết án phạt tù nhưng đang tại ngoại.

Căn cứ vào kết quả theo dõi việc tiếp nhận bản án, quyết định đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc Tòa án cùng cấp ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án hình sự theo quy định tại Điều 11 của Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao (viết tắt là Quy chế số 501).

3. Phối hợp kiểm sát việc gửi quyết định thi hành án

VKSND thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc Tòa án cùng cấp gửi quyết định thi hành án hình sự theo quy định tại Điều 10 của Quy chế số 501, bảo đảm quyết định hành án hình sự được gửi đúng thời hạn, thành phần, thẩm quyền, thủ tục theo quy định tại các điều 21, 22, 77, 84 và 96 Luật Thi hành án hình sự năm 2019.

Định kỳ hằng tháng, đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự tham mưu, phối hợp với Cơ quan thi hành án hình sự Công an có thẩm quyền để rà soát việc tiếp nhận, tổ chức thi hành quyết định thi hành án hình sự, trong đó chú ý đến việc nhận quyết định thi hành án đối với các trường hợp người bị kết án phạt tù nhưng đang tại ngoại.

Ngoài ra, đơn vị kiểm sát thi hành án hình sự phối hợp với các đơn vị trong Ngành để kiểm sát việc gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của cơ quan, người có thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 380 BLTTHS 2015.

4. Trách nhiệm phát hiện, xử lý vi phạm

Khi phát hiện vi phạm của Tòa án, cơ quan hữu quan trong việc giao, gửi bản án, quyết định; ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án hình sự; gửi quyết định thi hành án hình sự; gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì lập biên bản vi phạm (tiến hành xác minh nếu thấy cần thiết), báo cáo, đề xuất với Lãnh đạo VKSND cùng cấp để xử lý theo quy định của pháp luật và của Ngành.

5. Tổ chức thực hiện

Viện kiểm sát các cấp chủ động xây dựng quy chế phối hợp với Tòa án cùng cấp để phối hợp thực hiện nội dung này; định kỳ rà soát, đối chiếu việc tiếp nhận bản án, quyết định; ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án hình sự; gửi quyết định thi hành án hình sự trong đó lưu ý đến việc tiếp nhận bản án phúc thẩm mà người bị kết án tù giam đang tại ngoại hoặc có cải sửa về hình phạt; các quyết định giám đốc thẩm có cải sửa về hình phạt và phần bồi thường dân sự.

Lãnh đạo VKSND các cấp tăng cường công tác chỉ đạo, định kỳ hằng tháng đánh giá kết quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong kiểm sát giao, gửi bản án, quyết định; ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án hình sự; gửi quyết định thi hành án hình sự cho Viện kiểm sát, người bị kết án và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm sát.

Trên đây là hướng dẫn phối hợp kiểm sát giao, gửi bản án, quyết định; ra quyết định hoặc ủy thác ra quyết định thi hành án hình sự; gửi quyết định thi hành án hình sự cho Viện kiểm sát, người bị kết án và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời báo cáo về VKSND tối cao (thông qua Vụ 8) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/c);
- Các đ/c Phó Viện trưởng (để chỉ đạo);
- VKSND cấp cao 1,2,3 (để thực hiện);
- Văn phòng VKSND tối cao (để tổng hợp);
- Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3, Vụ 4, Vụ 5, Vụ 6, Vụ 7 và Vụ 14 (để biết);
- VKSND cấp tỉnh (để t/h);
- Lưu VT, Vụ 8.

KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Huy Tiến

 

Điều 262. Giao, gửi bản án

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ.

Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.

Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.
...

Điều 395. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm

1. Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho người bị kết án, người đã kháng nghị; Viện kiểm sát cùng cấp; Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị hoặc người đại diện của họ; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, học tập.

Xem nội dung VB
Điều 11. Kiểm sát việc Toà án ra quyết định thi hành án, quyết định ủy thác thi hành án, quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh

1. Viện kiểm sát kiểm sát thời hạn ra quyết định, thẩm quyền ra quyết định và nội dung của quyết định thi hành án của Tòa án đã xét xử sơ thẩm; kiểm sát việc ra quyết định ủy thác cho Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Thi hành án hình sự.

Trường hợp phát hiện vi phạm của Tòa án đã xét xử sơ thẩm, thì tùy từng trường hợp cụ thể, Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm hoặc ra văn bản yêu cầu Tòa án thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp với Toà án đã ra quyết định ủy thác phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nhận ủy thác biết để kiểm sát. Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án nhận ủy thác phải thông báo lại cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ủy thác biết việc đã nhận được thông báo.

3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu kiểm sát việc Tòa án cùng cấp ra quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn thi hành án theo quy định tại Điều 452 Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 10. Kiểm sát việc Toà án gửi bản án, quyết định

1. Viện kiểm sát kiểm sát việc Toà án gửi bản án, quyết định sau đây cho Viện kiểm sát, người bị kết án và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:

a) Quyết định thi hành án;

b) Quyết định ủy thác thi hành án; quyết định áp dụng biện pháp tư pháp, quyết định hoãn chấp hành án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án, giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định buộc người đang chấp hành án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, quyết định hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định rút ngắn thời hạn thử thách của án treo, quyết định rút ngắn thời hạn thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định xóa án tích.

2. Khi phát hiện vi phạm về thời hạn, đối tượng, thủ tục, Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự

1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.

2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.

3. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình.

4. Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.

5. Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài.

6. Ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền.

8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
...

Điều 22. Quyết định thi hành án phạt tù

1. Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm việc.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

a) Người chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

b) Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;

d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;

đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.
...

Điều 77. Quyết định thi hành án tử hình

1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây:

a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;

b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;

c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
...

Điều 84. Quyết định thi hành án treo

1. Quyết định thi hành án treo phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người được hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

a) Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi;

b) Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;

đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
...

Điều 96. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ

1. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

a) Người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

b) Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;

đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Xem nội dung VB
Điều 380. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.

2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải gửi lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.

3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

Xem nội dung VB