Công ước 179 năm 1996 về tuyển mộ và sắp xếp việc làm đối với thuyền viên
Số hiệu: | 179 | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 22/10/1996 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
CÔNG ƯỚC SỐ 179
CÔNG ƯỚC
VỀ TUYỂN MỘ VÀ SẮP XẾP VIỆC LÀM ĐỐI VỚI THUYỀN VIÊN,1996
Hội nghị Toàn thể của Tổ chức Lao động quốc tế được Hội đồng quản trị ILO tổ chức tại Giơ-ne-vơ tại kỳ họp thứ tám mươi tư từ ngày 8 tháng 10 năm 1996, và
Nhận thấy nội dung của các điều trong Công ước về Hiệp định của thuyền viên, 1926, Công ước về Tự do hiệp hội và bảo vệ quyền được tổ chức, 1948, Công ước và Khuyến nghị về Dịch vụ việc làm, năm 1948 và Quyền được tổ chức và thoả thuận tập thể, 1949, Khuyến nghị về Tham gia làm việc của thuyền viên ( trên tàu thuyền nước ngoài), 1958, Khuyến nghị Việc làm cho thuyền viên ( phát triển kỹ thuật), 1979, Công ước về Tuổi tối thiểu, 1973, Công ước và Khuyến nghị về Việc làm liên tục ( thuyền viên), 1976, Công ước về Thương thuyền ( các tiêu chuẩn tối thiểu), Công ước về Sự hồi hương của thuyền viên (sửa đổi), 1987 và Công ước về Thanh tra lao động (thuyền viên), 1996, và
Nhắc lại hiệu lực của Công ước về Luật trên biển của Liên hợp quốc, năm 1982 từ ngày 16 tháng 11 năm 1994, và
Sau khi đã quyết định rằng các đề nghị trên sẽ có hình thức của một Công ước quốc tế,
Thông qua ngày hôm nay, 22 tháng 10 năm 1996, Công ước dưới đây gọi là Công ước về Tuyển mộ và sắp xếp việc làm đối với thuyền viên, 1996.
Điều 1
1. Trong Công ước này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “cơ quan có thẩm quyền” có nghĩa là bộ trưởng, quan chức được chỉ định, cơ quan chính phủ hoặc cơ quan khác có quyền lực ban bố các quy định, lệnh hoặc các chỉ thị khác có tính thực thi pháp luật về vấn đề tuyển mộ và sắp xếp việc làm cho thuyền viên;
b) “cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm” là bất kỳ người, Công ty, thiết chế, cơ quan hoặc tổ chức nào khác thuộc khu vực hoặc tư nhân thay mặt người sử dụng lao động tham giam vào quá trình tuyển mộ hoặc cùng người sử dụng lao động sắp xếp việc làm cho thuyền viên;
c) “chủ tàu” có nghĩa là người sở hữu con tàu đó hoặc tổ chức hoặc người nào khác như người quản lý, đại lý hoặc người thuê tàu không ngừng chịu trách nhiệm vận hành con tàu đối với người chủ tàu và những người khi chịu trách nhiệm này đã đồng ý tiếp quản tất cả nhiệm vụ và trách nhiệm của thuyền viên;
d) “thuyền viên” có nghĩa là bất kỳ người nào có đầy đủ các điều kiện để được thuê mướn hoặc tham gia với bất kỳ tư cách gì trên tàu biển ngoài tàu của chính phủ dùng cho các mục đích quân sự hoặc phi thương mại.
2. Trong phạm vi được xem là có thể thực hiện được, sau khi tham khảo ý kiến với các tổ chức đại diện của các chủ tàu đánh cá và lao động nghề cá hoặc những chủ cơ sở hoạt động ngoài khơi và những thuyền viên phục vụ trên các cơ sở đó, tuỳ từng trường hợp, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng các điều khoản của Công ước này đối với các lao động nghề cá hoặc những thuyền viên phục vụ trên các cơ sở hoạt động ngoài khơi.
Điều 2
1. Không điểm nào trong các điều khoản của Công ước này được coi là:
a) ngăn cản một Nước thành viên nào đó không được duy trì một cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm công khai tự do đối với các thuyền viên trong khuôn khổ chính sách để đáp ứng các nhu cầu của các thuyền viên và chủ tàu cho dù cơ quan đó là một bộ phận hoặc cùng phối hợp với cơ quan dịch vụ việc làm nhà nước phục vụ tất cả người lao động và người sử dụng lao động.
b) bắt một Nước thành viên phải có trách nhiệm xây dựng một hệ thống để vận hành các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm tư nhân,
2. Tại những nước mà các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm tư nhân đã hoặc sẽ được thành lập, các cơ quan này phải được hoạt động chỉ trong lãnh thổ Nước thành viên đó theo hệ thống cấp phép hoặc xác nhận hoặc các hình thức quy định khác. Hệ thống này phải được thiết lập, duy trì, điều chỉnh hoặc sửa đổi chỉ sau khi tham khảo ý kiến với các tổ chức đại diện của các chủ tàu và thuyền viên. Không khuyến khích sự xuất hiện quá nhiều các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm như vậy thuộc tư nhân.
3. Không điểm nào trong Công ước này ảnh hưởng đến quyền của một Nước thành viên khi áp dụng luật pháp và quy định của mình đối với các tàu thuyền mang cờ của nước đó đến việc tuyển mộ và sắp xếp việc làm cho thuyền viên.
Điều 3
Không điểm nào trong Công ước này bằng bất kỳ hình thức nào có định kiến với năng lực của một thuyền viên nào đó khi thực hiện các quyền con người cơ bản bao gồm các quyền về công đoàn.
Điều 4
1. Nước thành viên bằng các phương tiện luật pháp quốc gia hoặc các quy định hiện hành, phải:
a) đảm bảo thuyền viên không phải chịu một phần hoặc toàn bộ, trực tiếp hoặc gián tiếp bất kỳ chi phí nào cho việc tuyển mộ hoặc cung cấp việc làm cho thuyền viên đó, theo đó các chi phí như việc kiểm tra tình trạng sức khoẻ, các giấy chứng nhận tình trạng sức khoẻ, các giấy chứng nhận tình trạng sức khoẻ, giấy tờ đi lại của cá nhân và sổ thuyền viên do nhà nước cấp không được coi là “chi phí hoặc các khoản phí tuyển mộ”;
b) quyết định có được hay không và với điều kiện nào có thể cho phép các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm đặt cơ sở hoặc tuyển mộ thuyền viên tại nước ngoài;
c) nêu cụ thể các điều kiện theo đó các dữ liệu cá nhân của thuyền viên có thể được các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm xử lý bao gồm việc thu thập, lưu trữ, kết hợp và chuyển các dữ liệu đó tới các bên thứ ba, có xem xét thích đáng đến quyền liên quan đến bí mật riêng tư và sự cần thiết được bảo vệ bí mật riêng tư;
d) quyết định các điều kiện theo đó giấy phép, giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương của cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm có thể bị đình chỉ hoặc rút trong trường hợp vi phạm luật pháp hoặc các quy định liên quan; và
e) quy định rõ, ở những nơi có hệ thống quản lý thay vì hệ thống cấp phép hoặc chứng nhận, các điều kiện theo đó các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm có thể hoạt động cũng như những chế tài có thể được áp dụng trong trường hợp có sự vi phạm các điều kiện đó.
2. Nước thành viên phải đảm bảo rằng cơ quan có thẩm quyền:
a) giám sát chặt chẽ tất cả các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm;
b) chỉ cấp hoặc gia hạn giấy phép, giấy chứng nhận hoặc uỷ quyền tương đương sau khi đã thẩm tra lại và kết luận được rằng cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm liên quan đáp ứng được các yêu cầu của luật pháp và quy định nước đó.
c) yêu cầu giới quản lý và các nhân viên của các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm cho thuyền viên phải là những người được đào tạo thoả đáng, có đầy đủ kiến thức về ngành hàng hải;
d) nghiêm cấm các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm sử dụng các phương tiện, cơ chế hoặc các danh sách nhằm ngăn hoặc khiến các thuyền viên không có được việc làm.
e) yêu cầu các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm tiến hành các biện pháp để đảm bảo, bằng cách thức thực tiễn nhất, rằng người sử dụng lao động có các phương tiện bảo vệ thuyền viên không bị ách lại cảng nước ngoài; và
f) đảm bảo rằng hệ thống bảo vệ phải được thiết lập để bồi thường cho các thuyền viên khi họ bị thiệt hại về tiền của có thể xảy ra do các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm không thể thực hiện trách nhiệm giải quyết đối với trường hợp đó, bằng hình thức bảo hiểm hoặc biện pháp phù hợp tương tự.
Điều 5
1. Tất cả các các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm phải duy trì một bản đăng ký của tất cả các thuyền viên đã được họ tuyển mộ và sắp xếp việc làm để cơ quan có thẩm quyền thanh tra.
2. Tất cả các các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm phải đảm bảo rằng:
a) mọi thuyền viên được các cơ quan này tuyển mộ và sắp xếp việc làm phải đủ tiêu chuẩn và có các giấy tờ cần thiết đối với công việc liên quan;
b) các bản hợp đồng lao động và các điều khoản thoả thuận phải theo các văn bản luật, quy định và các thoả ước tập thể;
c) thuyền viên phải được thông tin về quyền và nghĩa vụ của họ trong các hợp đồng lao động của mình và các điều khoản thoả thuận trước khi hoặc trong thời gian tham gia làm việc; và
d) sắp xếp hợp lý để thuyền viên có thể kiểm tra lại hợp đồng lao động của mình và các điều khoản thoả thuận trước khi ký kết và nhận được một bản sao của hợp đồng lao động.
3. Không điểm nào thuộc Đoạn 2 trên đây được hiểu là giảm bớt trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ tàu hoặc người quản lý tàu.
Điều 6
1. Cơ quan chức năng sẽ đảm bảo có cơ chế và thủ tục phù hợp cho việc điều tra, trong trường hợp cần thiết, giải quyết các khiếu kiện liên quan đến các hoạt động của các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm có sự tham gia, nếu thấy phù hợp, của đại diện các chủ tàu và thuyền viên.
2. Tất cả các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm sẽ xem xét và phản hồi với bất kỳ khiếu kiện nào liên quan đến các hoạt động của cơ quan này và phải thông báo tới cơ quan chức năng về bất kỳ trương hợp khiến kiện không thể giải quyết được.
3. Ở những nước có các khiếu kiện về điều kiện làm việc cũng như điều kiện sống trên tàu được gửi tới các cơ quan tuyển mộ và sắp xếp việc làm thì các cơ quan đó phải chuyển các khiếu kiện đó đến cơ quan thụ lý thích hợp.
4. Không điểm nào trong Công ước này ngăn trở thuyền viên không trực tiếp mang bất kỳ khiếu kiện gì tới cơ quan thụ lý thích hợp.
Điều 7
Công ước này sẽ sửa đổi Công ước về Sắp xếp việc làm cho thuyền viên, năm 1920.
Điều 8
Mọi trường hợp phê chuẩn chính thức Công ước này phải gửi tới Tổng giám đốc ILO để đăng ký.
Điều 9
1. Công ước này sẽ có tính chất ràng buộc chỉ đối với những Nước thành viên ILO đã đăng ký phê chuẩn với Tổng giám đốc.
2. Công ước này sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày có 2 Nước thành viên đăng ký phê chuẩn với Tổng giám đốc.
3. Sau đó, Công ước này sẽ có hiệu lực đối với bất kỳ Nước thành viên nào sau 12 tháng kể từ ngày nước đó đăng ký phê chuẩn.
4. Kể từ khi Công ước đó có hiệu lực, thư phê chuẩn Công ước này của một Nước thành viên nào đó sẽ chính là thư yêu cầu bãi ước ngay lập tức đối với Công ước về Sắp xếp việc làm cho thuyền viên, năm 1920.
Điều 10
1. Nước thành viên nào đã phê chuẩn Công ước này có thể tiến hành bãi ước sau 10 năm kể từ khi Công ước này bắt đầu có hiệu lực bằng cách gửi thư đăng ký bãi ước tới Tổng giám đốc ILO. Việc bãi ước đó chỉ có hiệu lực sau 1 năm kể từ ngày đăng ký.
2. Các Nước thành viên phê chuẩn Công ước này trong vòng một năm sau giai đoạn 10 năm như đã nêu tại điều khoản trên đây không tiến hành bãi ước nêu tại điều khoản này sẽ bị ràng buộc thêm 10 nữa và sau đó mới có thể tiến hành bãi ước sau mỗi giai đoạn 10 năm theo quy định tại Điều này.
Điều 11
1. Tổng giám đốc ILO sẽ thông báo tới tất cả các Nước thành viên ILO về việc đăng ký tất cả các trường hợp phê chuẩn và bãi ước do các Nước thành viên gửi tới.
2. Khi thông báo tới các Nước thành viên về trường hợp phê chuẩn thứ 2 đối với Công ước này, Tổng giám đốc ILO sẽ đề nghị các Nước thành viên chú ý đến ngày Công ước bắt đầu có hiệu lực.
Điều 12
Tổng giám đốc ILO sẽ gửi tới Tổng thư ký Liên hợp quốc để đăng ký theo Điều 102 của Hiến chương Liên hợp quốc tất cả các trường hợp phê chuẩn và bãi ước cụ thể đã được Tổng giám đốc đăng ký theo các nội dung của các điều trên đây.
Điều 13
Vào những thời điểm được coi là cần thiết, Hội đồng quản trị ILO sẽ trình một bản báo cáo về tình hình thực hiện Công ước này tại Hội nghị toàn thể và sẽ xem xét sự cần thiết phải đưa vào chương trình nghị sự của Hội nghị vấn đề sửa đổi toàn bộ hoặc một phần Công ước này hay không.
Điều 14
1. Trong trường hợp Hội nghị thông qua một Công ước mới sửa đổi toàn bộ hoặc một phần Công ước này trừ phi Công ước mới quy định:
a) việc một Nước thành viên phê chuẩn Công ước mới, sửa đổi sẽ mặc nhiên bãi ước ngay Công ước này cho dù đã có quy định của Điều 10 trên đây nếu và khi Công ước mới này sẽ có hiệu lực;
b) kể từ khi Công ước mới sửa đổi có hiệu lực, Công ước này ngừng để ngỏ cho các Nước thành viên phê chuẩn.
2. Công ước này sẽ vẫn còn nguyên giá trị về cả hình thức cũng như nội dụng trong bất kỳ trường hợp nào đối với các Nước thành viên đã phê chuẩn nhưng chưa phê chuẩn Công ước sửa đổi.
Điều 15
Các bản tiếng Anh và tiếng Pháp của công ước này đều có giá trị như nhau.