Công văn 9740/VPCP-V.I năm 2020 về thực hiện kiến nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Số hiệu: 9740/VPCP-V.I Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ Người ký: Cao Huy
Ngày ban hành: 20/11/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9740/VPCP-V.I
V/v thực hiện kiến nghị của UBTVQH về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2020

 

Kính gửi:

- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội có Báo cáo số 597/BC-UBTVQH14 ngày 20 tháng 10 năm 2020 về kết quả thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến Quốc hội (sao gửi kèm theo). Để thực hiện các kiến nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan trên cơ sở nhận xét, đánh giá của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có các biện pháp cụ thể chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế, tổ chức thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Thanh tra Chính phủ:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành quy định điều kiện xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại về hành chính đã có hiệu lực pháp luật, đã hết thời hiệu khởi kiện ra Tòa án nhân dân nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại;

b) Nghiên cứu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo;

c) Kiến nghị các biện pháp giúp Chính phủ tăng cường quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức, nâng cao chất lượng tập huấn về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xây dựng hệ thống các tiêu chí cụ thể thống nhất và chỉ đạo việc thống kê, báo cáo đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu đề cương và phụ lục báo cáo của Quốc hội; tiếp tục chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai đồng bộ Hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo đến các Bộ, ngành, địa phương.

d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện các kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát lại các quy định về thu hồi đất hiện hành để đảm bảo tính thống nhất, khả thi và phù hợp với Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư và pháp luật liên quan; hướng dẫn cụ thể về các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 62 Luật Đất đai để trên cơ sở đó có chính sách đền bù, hỗ trợ phù hợp đảm bảo hài hòa lợi ích giữa chủ đầu tư, nhà nước và người dân, ban hành văn bản hướng dẫn về quy định thu hồi đất vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất; hướng dẫn cụ thể hơn về phương pháp định giá đất.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện các kiến nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nâng cao chất lượng thẩm định dự án, kiểm tra, giám sát các dự án bảo đảm mục đích và tiến độ dự án sau khi thu hồi đất; chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp công dân; tập trung giải quyết đơn thư do Quốc hội chuyển đến và tiếp tục chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo kiến nghị của Đoàn Giám sát, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đồng gửi Thanh tra Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ thông báo để các cơ quan có liên quan biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Ban Nội chính Trung ương;
- VPQH, VPTW, VPCTN;
- Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: QHĐP, TH, CN, NN;
- Lưu: VT, V.I (3), HG.

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Cao Huy

 

PHỤ LỤC 01

KẾT QUẢ TIẾP CÔNG DÂN TẠI ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN CỦA QUỐC HỘI NĂM 2020
(Kèm theo Báo cáo số 597/BC-UBTVQH14 ngày 20/10/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội)

Địa điểm tiếp công dân của Quốc hội

Số lượt người

Số vụ việc

Phân loại nội dung

Đoàn đông người

Kết quả

Khiếu nại

Tố cáo

Kiến nghị, phản ánh

Số vụ việc hướng dẫn trực tiếp

Số vụ việc hướng dẫn bằng văn bản

Số vụ việc có văn bản chuyển

Số vụ việc nhận được văn bản trả lời

Tại Hà Nội

1123

831

549

57

225

21

568

80

183

24

Tại thành phố Hồ Chí Minh

340

191

157

22

12

6

165

6

20

9

Tổng số

1463

1022

706

79

237

27

733

86

203

33

 

Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp sau đây:

1. Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

2. Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

a) Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

b) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

c) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.