Công văn 89/BTCCBCP-CCVC năm 2000 về bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho công chức đạt kỳ thi nâng ngạch nhân viên lên cán sự; nhân viên, cán sự lên chuyên viên hoặc tương đương
Số hiệu: | 89/BTCCBCP-CCVC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Ban Tổ chức của Chính phủ | Người ký: | Tô Tử Hạ |
Ngày ban hành: | 23/02/2000 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 89/BTCCBCP-CCVC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 2000 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ. |
Thực hiện Điều 22 Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/198 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, vừa qua có một số Bộ, ngành, địa phương tổ chức thi nâng ngạch cho công chức. Nhìn chung, các kỳ thi đã được các Bộ, ngành và địa phương thực hiện theo các quy định tại mục 5 Thông tư số 04/1999/TT-TCCP ngày 20/3/1999 của Ban tổ chức - cán bộ Chính phủ. Tuy vậy, ở một số Bộ, ngành, địa phương thực hiện chưa đầy đủ các quy định hướng dẫn khi tổ chức thi nâng ngạch như không xây dựng đề án thi nâng ngạch để thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trước khi tổ chức kỳ thi, một số Bộ, ngành quản lý các ngành chuyên môn chưa có hướng dẫn kịp thời nội dung thi nhưng địa phương đã tổ chức thi nâng ngạch. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đề nghị các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện thật nghiêm túc các quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện hành, bảo đảm công tác tổ chức thi nâng ngạch theo phân cấp đạt hiệu quả, chất lượng.
Để các Bộ, ngành, địa phương kịp thời thực hiện việc bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho công chức đạt yêu cầu qua các kỳ thi nâng ngạch nhân viên lên cán sự; từ nhân viên, cán sự lên chuyên viên và các ngạch tương đương khác, trong khi nghiên cứu để ban hành Thông tư hướng dẫn thống nhất, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc bổ nhiệm và xếp lương các trường hợp trên như sau:
1. Việc thi nâng ngạch nhân viên lên cán sự; nhân viên, cán sự lên chuyên viên và các ngạch tương đương khác được phân loại kết quả thi theo quy định tại mục 5 Phần II Thông tư số 04/1999/TT-TCCP ngày 20/3/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ nhưng trước mắt chưa làm căn cứ xếp lương.
2. Ngạch tương đương được hiểu là những ngạch có cùng yêu cầu, trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức và có hệ số lương ở bậc tương đương trong dải thang lương xấp xỉ nhau (có phụ lục kèm theo).
3. Những người thi đạt yêu cầu của kỳ thi nâng ngạch phải được bố trí vào vị trí công tác phù hợp với ngạch mới, sau đó các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện việc bổ nhiệm vào ngạch và xếp hệ số lương theo thẩm quyền phân cấp quản lý công chức quy định tại Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ và thông tư số 04/1998/TT-TCCP của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
4. Việc xếp lương cho công chức được bổ nhiệm vào ngạch mới thực hiện như sau:
a. Trường hợp có hệ số lương của bậc hiện giữ thấp hơn hệ số mức lương bậc 1 của ngạch được bổ nhiệm thì được bổ nhiệm vào ngạch dự thi và xếp vào mức lương bậc 1của ngạch đó, thời gian xét nâng lương lần sau tính từ khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp hệ số lương mới.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A hiện đang ở ngạch nhân viên phục vụ - 01.009 hưởng hệ số lương 1,36. Ông A thi nâng ngạch nhân viên phục vụ lên ngạch cán sự đạt yêu cầu được bổ nhiệm vào ngạch cán sự - 01.004, xếp hệ số lương là 1,46. Thời điểm ký quyết định bổ nhiệm ngạch cán sự là ngày 1/10/1999 do đó thời điểm xét nâng lương lần sau tính từ 1/10/1999.
b. Trong trường hợp có hệ số lương của bậc hiện giữ lớn hơn hoặc bằng so với hệ số lương khởi điểm (bậc 1) của ngạch mới được bổ nhiệm thì được bổ nhiệm vào ngạch dự thi và xếp hệ số lương tương đương của ngạch đó. Thời gian xét nâng lương lần sau được xác định như sau:
b-1. Nếu chênh lệch của hệ số lương mới được xếp ở ngạch bổ nhiệm so với hệ số lương ở ngạch cũ nhỏ hơn 70% của phần chênh lệch giữa 2 bậc liền kề của ngạch cũ thì thời gian xét nâng lương lần sau tính từ khi hưởng hệ số lương ở ngạch cũ.
Ví dụ 2: Bà Trần thị B hiện ở ngạch Nhân viên kỹ thuật cơ quan - 01.007 đang hưởng hệ số lương 2,12 từ ngày 1/8/1998. Bà B thi nâng ngạch nhân lên ngạch cán sự đạt yêu cầu, được bổ nhiệm vào ngạch cán sự - 01.004 xếp hệ số lương 2,18 từ ngày 1/12/1999. Chênh lệch giữa hệ số lương mới (2,18) ở ngạch cán sự so với hệ số lương ở ngạch cũ (2,12) là 2,18 - 2,12 bằng 0,06. Chênh lệch giữa hai bậc liền kề của ngạch nhân viên kỹ thuật cơ quan là 0,125 (tính bình quân). Như vậy, so sánh 2 hiệu số trên với nhau: 0,06/0,125 bằng 48%, nhỏ hơn 70% theo quy định. Vì vậy, thời gian xét nâng lương lần sau của bà B tính từ ngày 1/8/1998 (là thời gian hưởng hệ số lương ở ngạch cũ).
b-2. Nếu chênh lệch của hệ số lương mới được xếp ở ngạch được bổ nhiệm so với hệ số lương ở ngạch cũ lớn hơn hoặc bằng 70% của phần chênh lệch giữa hai bậc liền kề của ngạch cũ thì thời gian xét nâng lương lần sau tính từ khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
Ví dụ 3: Ông Lê Ngọc H hiện đang ở ngạch Thủ quỹ kho bạc - 06.034 đang hưởng hệ số lương 2,48 t ngày 1/2/1999. Ông H thi nâng ngạch thủ quỹ kho bạc lên ngạch kế toán viên trung cấp -06.032 đạt yêu cầu được bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên trung cấp xét hệ số lương 2,55 t ngày 1/2/2000. Chênh lệch hệ số lương mới (2,55) ở ngạch kế toán viên trung cấp so với hệ số lương ở ngạch cũ (2,48) là 2,55 - 2,48 bằng 0,07. Chênh lệch giữa hai bậc liền kề của ngạch Thủ quỹ kho bạc - 06.034 là 0,09. Như vậy, so sánh 2 hiệu số trên với nhau: 0.07/0,09 bằng 77,7% lớn hơn 70%, vì vậy theo quy định thời gian xét nâng lương lần sau của bà Y tính từ 1/2/2000. (Là thời điểm có quyết định bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên trung cấp).
c. Thời hạn hưởng lương mới tính từ khi cấp có thẩm quyền có quyết định bổ nhiệm.
d. Sau khi bổ nhiệm vào ngạch và xếp hệ số lương mới, các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW gửi báo cáo kết quả khả thi, danh sách bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương theo mẫu số 16 ban hành kèm theo Quyết định số 27/1999/QĐ-BTCCBCP ngày 26/7/1999 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để theo dõi.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành và địa phương phản ánh về ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để xem xét giải quyết.
|
KT. BỘ TRƯỞNG - TRƯỞNG BAN |
Quyết định 27/1999/QĐ-BTCCBCP ban hành 18 biểu mẫu để sử dụng thống nhất trong các kỳ thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trong cả nước Ban hành: 26/07/1999 | Cập nhật: 01/06/2009
Nghị định 95/1998/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 17/11/1998 | Cập nhật: 13/04/2012