Công văn 8367/TCHQ-GSQL năm 2016 về xuất khẩu khoáng sản
Số hiệu: 8367/TCHQ-GSQL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành: 29/08/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

B TÀI CHÍNH
TNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8367/TCHQ-GSQL
V/v xuất khẩu khoáng sản

Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2016

 

Kính gửi: Bộ Công Thương

Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo vướng mắc của một số đơn vị liên quan đến việc thực hiện nội dung hướng dẫn nêu tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2016/TT-BCT ngày 05/7/2016 của Bộ Công Thương về sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21/12/2012. Về việc này, Tổng cục Hải xin trao đi với quý Bộ như sau:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2016/TT-BCT ngày 05/7/2016 về việc sa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 41/2012/TT-BCT thì “trước khi làm thủ tc xuất khẩu, doanh nghiệp phối hợp cùng cơ quan Hải quan lấy mu phân tích cho tng lô hàng xut khu đ làm căn cứ xác định chất lượng. Việc phân tích mu thực hiện tại một phòng thử nghim đạt tiêu chun VILAS”.

Theo quy định nêu trên của Bộ Công Thương thì việc lấy mẫu được thực hiện trước khi doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu, việc lấy mẫu thực hiện tại nhiều địa Điểm khác nhau: lấy mẫu tại kho, bãi, địa Điểm lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp hoặc lấy mẫu tại cửa khu nơi xuất khẩu hàng hóa. Đối với trường hợp lấy mẫu tại kho, bãi, địa Điểm lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp thì cơ quan Hải quan sẽ gặp khó khăn trong việc lấy mẫu cũng như kiểm tra, giám sát hàng hóa vì trụ sở doanh nghiệp thường cách xa Chi cục Hải quan và cửa khẩu xuất nên cơ quan Hải quan không đủ nhân lực kiểm tra giám sát để xác định lô hàng được doanh nghiệp vận chuyển đến địa Điểm làm thủ tục, cửa khẩu có đúng là cùng một lô với mẫu được lấy đi kiểm tra chất lượng hay không.

Mặt khác, việc lấy mẫu hàng hóa để phân tích đã được quy định cụ thể tại Điều 31 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của B Tài chính. Riêng đi với mặt hàng khoáng sản xuất khẩu, để tránh xảy ra tình trạng doanh nghiệp xuất trình, nộp cho cơ quan Hải quan Phiếu phân tích mẫu của lô hàng đạt tiêu chuẩn, chất lượng để làm thủ tục xuất khẩu lô hàng không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 7971/TCHQ-GSQL ngày 23/12/2013 hướng dẫn các đơn vị khi làm thủ tục xuất khẩu khoáng sản đều phải lấy mẫu để kiểm tra lại (trừ trường hợp việc lấy mẫu phân tích trước đó đã có sự chứng kiến của cơ quan Hải quan) để đánh giá và xử lý việc xuất khẩu khoáng sản của doanh nghiệp.

Theo quan Điểm của Tổng cục Hải quan thì khoáng sản không phải là nguồn tài nguyên vô tận, là mặt hàng không được khuyến khích xuất khẩu nên cần phải quản lý chặt chẽ; đặc biệt là khoáng sản khai thác thô, chưa qua chế biến đạt tiêu chuẩn, hàm lượng, chất lượng nhất định (tránh việc khai thác, xuất khẩu tràn lan, bừa bãi, lãng phí tài nguyên...). Do vậy, để đảm bảo quản lý chặt chẽ mặt hàng khoáng sản xuất khẩu, Tổng cục Hải quan đề nghị việc lấy mẫu khoáng sản xuất khu để phân tích được thực hiện theo như nội dung hướng dẫn tại công văn 7971/TCHQ-GSQL ngày 23/12/2013 nêu trên.

Tổng cục Hải quan xin trao đổi nội dung trên và mong sớm nhận được ý kiến trả lời của quý Bộ. Trong thời gian chờ hướng dẫn xử lý vướng mắc của quý Bộ, Tổng cục Hải quan tiếp tục chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc lấy mu khoáng sản để phân tích theo nội dung nêu tại công văn 7971/TCHQ- GSQL ngày 23/12/2013.

Trân trọng./.

(Gửi kèm công văn s 7971/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan)

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để t/h);
- Cục ĐTCBL, Vụ Thanh tra;
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2012 quy định về xuất khẩu khoáng sản
...

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Thủ tục xuất khẩu khoáng sản

1. Trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phối hợp cùng cơ quan Hải quan lấy mẫu phân tích cho từng lô hàng xuất khẩu để làm căn cứ xác định chất lượng. Việc phân tích mẫu thực hiện tại phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS.

2. Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản bao gồm:

a) Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm nêu tại Điểm 1 trên đây (bản chính).

b) Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp (Bản sao có chứng thực theo quy định) nộp cho cơ quan Hải quan, gồm có:

- Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu quy định tại Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này.

- Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu;

- Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này đối với trường hợp mua khoáng sản phát mại.

- Chứng từ mua khoáng sản để chế biến (Hợp đồng mua khoáng sản, Hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán; Bản mô tả quy trình chế biến, tỷ lệ sản phẩm thu hồi sau chế biến đối với trường hợp mua khoáng sản để chế biến.

- Chứng từ mua khoáng sản (Hợp đồng mua khoáng sản, hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán đối với trường hợp kinh doanh thương mại.

c) Văn bản chấp thuận xuất khẩu (nếu có) quy định tại Điều 6 và Khoản 3 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này (xuất trình bản chính và nộp bản sao).

d) Báo cáo xuất khẩu khoáng sản (bản sao) của doanh nghiệp kỳ trước đã gửi cho các cơ quan nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 (sửa đổi) theo Thông tư này, trừ doanh nghiệp mới thực hiện xuất khẩu trong kỳ báo cáo.

đ) Các chứng từ khác về xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thủ tục xuất khẩu khoáng sản

1. Doanh nghiệp khi làm thủ tục xuất khẩu khoáng sản, ngoài việc thực hiện các quy định của Hải quan còn phải xuất trình các loại giấy tờ sau:

- Phiếu phân tích mẫu để xác nhận sự phù hợp về tiêu chuẩn, chất lượng của lô hàng xuất khẩu, do một phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS cấp.

- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của khoáng sản xuất khẩu, cụ thể là:

a) Đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực.

b) Đối với doanh nghiệp chế biến khoáng sản: Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy chế biến và Hợp đồng mua khoáng sản của doanh nghiệp khai thác khoáng sản hợp pháp hoặc chứng từ nhập khẩu khoáng sản hợp lệ (trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu khoáng sản nhập khẩu quy định tại Mục c Khoản 2 Điều 4).

c) Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản: Hợp đồng mua khoáng sản kèm theo bản sao hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với doanh nghiệp nêu tại Mục a) và b) của Khoản này; hoặc chứng từ hợp lệ mua khoáng sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu, phát mại (quy định tại Mục c Khoản 2 Điều 4).

2. Khi làm thủ tục thông quan, nếu Hải quan cửa khẩu có cơ sở nghi vấn lô hàng khoáng sản xuất khẩu không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định tại Thông tư này thì có quyền vẫn cho thông quan, đồng thời tiến hành lập Biên bản và lấy mẫu khoáng sản để kiểm tra lại. Việc kiểm tra do một phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS thực hiện. Nếu kết quả kiểm tra khẳng định sự nghi vấn thì doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu phạt theo quy định hiện hành và chịu chi phí thử nghiệm. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy lô hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định thì chi phí thử nghiệm do Hải quan cửa khẩu chịu.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2012 quy định về xuất khẩu khoáng sản
...

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Thủ tục xuất khẩu khoáng sản

1. Trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phối hợp cùng cơ quan Hải quan lấy mẫu phân tích cho từng lô hàng xuất khẩu để làm căn cứ xác định chất lượng. Việc phân tích mẫu thực hiện tại phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS.

2. Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản bao gồm:

a) Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm nêu tại Điểm 1 trên đây (bản chính).

b) Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp (Bản sao có chứng thực theo quy định) nộp cho cơ quan Hải quan, gồm có:

- Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu quy định tại Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này.

- Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu;

- Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này đối với trường hợp mua khoáng sản phát mại.

- Chứng từ mua khoáng sản để chế biến (Hợp đồng mua khoáng sản, Hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán; Bản mô tả quy trình chế biến, tỷ lệ sản phẩm thu hồi sau chế biến đối với trường hợp mua khoáng sản để chế biến.

- Chứng từ mua khoáng sản (Hợp đồng mua khoáng sản, hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán đối với trường hợp kinh doanh thương mại.

c) Văn bản chấp thuận xuất khẩu (nếu có) quy định tại Điều 6 và Khoản 3 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này (xuất trình bản chính và nộp bản sao).

d) Báo cáo xuất khẩu khoáng sản (bản sao) của doanh nghiệp kỳ trước đã gửi cho các cơ quan nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 (sửa đổi) theo Thông tư này, trừ doanh nghiệp mới thực hiện xuất khẩu trong kỳ báo cáo.

đ) Các chứng từ khác về xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thủ tục xuất khẩu khoáng sản

1. Doanh nghiệp khi làm thủ tục xuất khẩu khoáng sản, ngoài việc thực hiện các quy định của Hải quan còn phải xuất trình các loại giấy tờ sau:

- Phiếu phân tích mẫu để xác nhận sự phù hợp về tiêu chuẩn, chất lượng của lô hàng xuất khẩu, do một phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS cấp.

- Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của khoáng sản xuất khẩu, cụ thể là:

a) Đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực.

b) Đối với doanh nghiệp chế biến khoáng sản: Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy chế biến và Hợp đồng mua khoáng sản của doanh nghiệp khai thác khoáng sản hợp pháp hoặc chứng từ nhập khẩu khoáng sản hợp lệ (trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu khoáng sản nhập khẩu quy định tại Mục c Khoản 2 Điều 4).

c) Đối với doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản: Hợp đồng mua khoáng sản kèm theo bản sao hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu khoáng sản ký với doanh nghiệp nêu tại Mục a) và b) của Khoản này; hoặc chứng từ hợp lệ mua khoáng sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu, phát mại (quy định tại Mục c Khoản 2 Điều 4).

2. Khi làm thủ tục thông quan, nếu Hải quan cửa khẩu có cơ sở nghi vấn lô hàng khoáng sản xuất khẩu không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định tại Thông tư này thì có quyền vẫn cho thông quan, đồng thời tiến hành lập Biên bản và lấy mẫu khoáng sản để kiểm tra lại. Việc kiểm tra do một phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS thực hiện. Nếu kết quả kiểm tra khẳng định sự nghi vấn thì doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu phạt theo quy định hiện hành và chịu chi phí thử nghiệm. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy lô hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định thì chi phí thử nghiệm do Hải quan cửa khẩu chịu.

Xem nội dung VB
Điều 31. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Việc lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành;

b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích hoặc giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

2. Việc lấy mẫu do Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi có yêu cầu quyết định.

3. Thủ tục lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

a) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan có yêu cầu lấy mẫu để trưng cầu giám định thì khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng, đại diện cơ quan hải quan và phải lập Biên bản lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu số 08/BBLM/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này).

Trường hợp lấy mẫu để trưng cầu giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì mẫu phải được niêm phong và có chữ ký của đại diện chủ hàng, cơ quan hải quan. Khi bàn giao mẫu cho tổ chức giám định phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận của các bên;

b) Trường hợp lấy mẫu để phân tích, phân loại thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa; phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì thủ tục lấy mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành;

d) Khi cơ quan hải quan, cơ quan kiểm tra chuyên ngành lấy mẫu, người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa và phối hợp trong quá trình lấy mẫu.

4. Kỹ thuật lấy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để phân tích, giám định thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Kỹ thuật lấy mẫu để phục vụ kiểm tra chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý chuyên ngành.

5. Cơ quan hải quan thực hiện việc lưu mẫu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để trưng cầu giám định trong thời hạn 120 ngày đăng ký tờ khai hải quan.

6. Việc trả lại mẫu, hủy mẫu thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa; phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB




Công văn 7971/TCHQ-GSQL năm 2013 xuất khẩu khoáng sản Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 24/12/2013