Công văn 777/BHXH-BT năm 2015 hướng dẫn nội dung về thu bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: 777/BHXH-BT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Người ký: Nguyễn Thị Minh
Ngày ban hành: 12/03/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bảo hiểm, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 777/BHXH-BT
V/v hướng dẫn một số nội dung về thu BHYT

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2015

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc hội; Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT); Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện BHYT (Thông tư 41/2014/TTLT-BYT-BTC); Công văn số 99/BYT-BH ngày 09/01/2015 của Bộ Y tế về việc góp ý kiến mẫu Tờ khai, danh sách, quy trình thực hiện và một số vướng mắc trong quá trình triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật BHYT; Công văn số 933/BYT-BH ngày 09/02/2015 của Bộ Y tế về một số vướng mắc trong triển khai Luật BHYT, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

1. Tham gia BHYT theo hộ gia đình

a) Đối với hộ gia đình tham gia BHYT quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư 41/2014/TTLT-BYT-BTC đã có người tham gia BHYT tự đóng 100% mức đóng, nếu sau ngày 01/01/2015 tiếp tục tham gia BHYT thì thực hiện cho cá nhân người đó hoặc theo hộ gia đình; những người còn lại trong hộ gia đình chưa tham gia BHYT, khi tham gia BHYT thì bắt buộc thực hiện theo hộ gia đình. Từ 01/01/2016 trở đi, toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú phải thực hiện BHYT theo hộ gia đình.

b) Đối với người được ngân sách địa phương hỗ trợ 100% mức đóng BHYT như: Đảng viên trên 30 năm tuổi đảng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 80 tuổi... không thuộc đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 1 Thông tư 41/TTLT-BYT-BTC thực hiện tham gia BHYT theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2015. Từ 01/01/2016 trở đi toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú phải thực hiện BHYT theo hộ gia đình.

c) Trong thời gian chờ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập danh sách tham gia BHYT theo hộ gia đình, từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày 01/10/2015 khi hộ gia đình tham gia BHYT thì lập biểu theo Mẫu D01-HGĐ (Mẫu kèm theo).

2. Đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm c, Khoản 4, Điều 1 Thông tư 41/2014/TTLT-BYT-BTC: trong năm 2015, tham gia BHYT theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với từng thành viên hộ gia đình; thực hiện thu và cấp thẻ BHYT tương ứng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền nhưng tối thiểu là 3 tháng. Trường hợp người tham gia đóng tiền vào các ngày trong tháng (không vào ngày đầu tháng) thì mức đóng được tính từ ngày đầu tháng người tham gia BHYT đóng tiền; thẻ BHYT có giá trị từ ngày đóng tiền đối với người tham gia BHYT liên tục và có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày đóng tiền đối với người tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia BHYT không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính. Từ năm 2016 tham gia BHYT theo hộ gia đình.

3. Học sinh, sinh viên đã đóng BHYT trước ngày 01/01/2015 theo mức 3% mức lương cơ sở cho năm 2015 thì không phải truy thu phần chênh lệch theo mức đóng bảo hiểm y tế từ 3% lên 4,5%.

4. Từ ngày 01/01/2015, trẻ em dưới 6 tuổi chậm đăng ký cấp thẻ BHYT thì thực hiện thu BHYT từ ngày sinh đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ dưới 6 tuổi sinh trước 01/01/2015 thì thực hiện thu từ 01/01/2015 đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.

Ví dụ 1: Cháu Nguyễn Thị C, sinh ngày 05/8/2014 đăng ký cấp thẻ BHYT ngày 01/4/2015 thì cấp thẻ BHYT có thời hạn từ 5/8/2014 đến 30/9/2020 và thực hiện thu từ tháng 01/01/2015 đến 04/8/2020; riêng thời gian từ 05/8/2020 đến 30/9/2020 không thu tiền đóng BHYT của cháu C.

5. Người đã hiến bộ phận cơ thể thực hiện thu và cấp thẻ từ tháng người đã hiến bộ phận cơ thể ra viện.

6. Người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng mà cơ quan BHXH nhận được danh sách đối tượng tham gia BHYT sau ngày Quyết định phê duyệt danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện thu và cấp thẻ từ ngày Quyết định phê duyệt danh sách có hiệu lực.

Ví dụ 2: Ông Lê Văn D là người thuộc hộ gia đình nghèo mới thoát nghèo năm 2014 thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng từ 01/01/2015 theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Cơ quan BHXH nhận danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho ông D ngày 01/3/2015 thì thực hiện thu và cấp thẻ BHYT từ ngày 01/01/2015.

Yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung trên tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về BHXH Việt Nam (Ban Thu) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Bộ: Y tế, Tài chính;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- Lưu: VT, BT (10b).

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thị Minh

 


UBND xã, phường, thị trấn…………………
Thôn (Bản, Tổ dân phố) ………….…………

Mẫu D01-HGĐ

 

THỐNG KÊ THÀNH VIÊN HỘ GIA ĐÌNH THAM GIA BHYT

Họ và tên chủ hộ: ……………………………………………………………..……….. Số sổ hộ khẩu (hoặc số sổ tạm trú)…………………………….

Địa chỉ: Thôn (Bản, Tổ dân phố): …………………………………………………….. Xã, phường, thị trấn ……………………………………………..

STT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Giới tính (Nam: 1; Nữ: 2)

Quan hệ với chủ hộ

Đối tượng đang tham gia BHYT

Chưa tham gia BHYT

Ghi chú

A

B

1

2

3

4

5

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tôi xin cam đoan những nội dung kê khai là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
Ngày…… tháng……. năm…..
Chủ hộ (hoặc người đại diện)
(ký, ghi rõ họ tên)

Sau khi kiểm tra, đối chiếu xác nhận nội dung kê khai trên là đúng sự thật
Ngày…… tháng……. năm…..
Trưởng thôn (Bản, Tổ dân phố)
(ký, ghi rõ họ tên)



Ngày…… tháng……. năm…..
TM. UBND xã, phường, thị trấn…..
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP LẬP MẪU D01-HGĐ

1. Mục đích: hộ gia đình kê khai toàn bộ thành viên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đang tham gia hoặc chưa tham gia BHYT.

2. Trách nhiệm lập: hộ gia đình.

3. Thời gian lập: từ ngày 01/01/2015 trở đi; từ ngày 01/01/2016 trở đi khi có sự thay đổi thành viên trong hộ gia đình thì lập tăng, giảm bổ sung.

4. Căn cứ lập: sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh đã tham gia BHYT như: thẻ BHYT người có công, hưu trí, cựu chiến binh,...

5. Phương pháp lập:

5.1. Đối với chủ hộ (hoặc người đại diện):

* Phần thông tin chung: ghi rõ họ và tên chủ hộ; ghi số sổ hộ khẩu (hoặc số sổ tạm trú); ghi địa chỉ: thôn bản, tổ dân phố; xã, phường, thị trấn.

- Cột A: ghi số thứ tự.

- Cột B: ghi rõ họ và tên của từng người trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (bao gồm cả chủ hộ và các thành viên trong hộ).

- Cột 1: ghi như trong giấy khai sinh, chứng minh thư hoặc hộ chiếu.

- Cột 2: nam ghi số 1, nữ ghi số 2.

- Cột 3: ghi quan hệ với chủ hộ như: vợ, chồng, con,...

- Cột 4: ghi đối tượng đang tham gia BHYT (công chức, người hưởng lương hưu, người có công với cách mạng,...).

- Cột 5: nếu người trong hộ gia đình chưa tham gia BHYT thì đánh dấu X.

- Cột 6: ghi lý do tăng, giảm thành viên trong hộ gia đình khi lập danh sách bổ sung.

* Sau khi hoàn tất việc kê khai mẫu, chủ hộ (hoặc người đại diện) ký, ghi rõ họ tên.

5.2. Đối với Trưởng thôn (Bản, Tổ dân phố):

- Trưởng thôn (Bản, Tổ dân phố) hướng dẫn hộ gia đình kê khai; căn cứ vào sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú), các loại giấy tờ của người đã tham gia BHYT để đối chiếu thông tin kê khai là đúng.

- Khi người dân thuộc nhiều nhóm đối tượng được hưởng chế độ chính sách BHYT (người có công với cách mạng, cựu chiến binh,...) thì Trưởng thôn (Bản, Tổ dân phố) có trách nhiệm phối hợp với cán bộ làm chính sách ở xã phường, thị trấn hướng dẫn người dân lựa chọn tham gia BHYT theo đúng quy định của Luật BHYT.

- Đối với người đang tham gia BHYT vẫn có tên trong sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú), chưa cắt khẩu (ví dụ: đi nước ngoài, ly hôn,...) thì Trưởng thôn (Bản, Tổ dân phố) yêu cầu hộ gia đình phải xuất trình giấy tạm vắng, giấy ly hôn,...để chứng minh.

- Ký, ghi rõ họ tên để xác nhận sau khi kiểm tra, đối chiếu.

5.3. Đối với UBND xã, phường, thị trấn: Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu để xác nhận sau khi kiểm tra, đối chiếu.

Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

Theo quy định tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; các Điều 15, 21, 25 và Điều 26 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 1 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) bao gồm:

...

5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bao gồm:

a) Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;

b) Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này;

Ví dụ 1: Gia đình ông B có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01 người hưởng lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương khác đến đăng ký tạm trú. Số người tham gia BHYT theo hộ gia đình ông B là 04 người.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

Theo quy định tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; các Điều 15, 21, 25 và Điều 26 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 1 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) bao gồm:

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;

- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập;

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.

b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

2. Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

đ) Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm:

- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;

- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;

- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

- Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;

- Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

- Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.

đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

e) Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này, không phân biệt hộ khẩu thường trú);

g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;

h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;

i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm i khoản này, bao gồm:

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

- Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.

l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này (trừ con đẻ, con nuôi dưới 6 tuổi);

m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;

o) Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:

- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;

- Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;

- Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

b) Học sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

c) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

Xem nội dung VB
- Tiết này bị bãi bỏ bởi Điểm 3.1 Công văn 3170/BHXH-BT năm 2015

3. Tổ chức thực hiện

3.1. Bãi bỏ Tiết c, Điểm 1 Công văn số 777/BHXH-BT ngày 12/3/2015 của BHXH Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về thu BHYT; Công văn số 2085/BHXH-BT ngày 08/6/2015 của BHXH Việt Nam về đơn giản tổ chức tham gia BHYT theo hộ gia đình.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

Theo quy định tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; các Điều 15, 21, 25 và Điều 26 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 1 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) bao gồm:

....

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

...

c) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.

Xem nội dung VB