Công văn 7699/TCHQ-TCCB năm 2020 về trả lời vướng mắc trong việc thực hiện trợ cấp một lần khi chuyển ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Số hiệu: 7699/TCHQ-TCCB Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Phạm Thị Thu Hương
Ngày ban hành: 07/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7699/TCHQ-TCCB
V/v trả lời vướng mắc trong việc thực hiện trợ cấp một lần khi chuyển ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 1075/HQQB-VP ngày 06/11/2020 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình về việc vướng mắc trong thực hiện trợ cấp một lần khi chuyển ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Về việc này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:

1. Về thẩm quyền ban hành Quyết định chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

Tại khoản 4 và khoản 5 Điều 5 Quyết định số 2939/QĐ-TCHQ ngày 06/11/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy định về thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức Tổng cục Hải quan đã quy định rõ thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố và thẩm quyền của Chi cục trưởng và chức danh tương đương trong Quyết định công tác nhân sự:

- Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Quyết định công tác nhân sự đối với công chức từ Chi cục trưởng và chức danh tương đương trở xuống thuộc đơn vị.

- Thẩm quyền của Chi cục trưởng và chức danh tương đương: Quyết định điều động, chuyển đổi vị trí công tác hoặc phân công công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo trong phạm vi nội bộ Chi cục và tương đương.

Đề nghị đơn vị nghiên cứu và thực hiện theo thẩm quyền.

2. Về mốc thời gian áp dụng chính sách trợ cấp một lần cho công chức, người lao động khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

Điều 8 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2011 và hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2019), quy định:

“1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

Điều 8 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2019), quy định:

“1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.

Căn cứ Quy định trên, đối tượng được áp dụng trong các tình huống được quy định tại Điều 8 Nghị định số 76/2019/NĐ bao gồm cả công chức, viên chức và người lao động đã được cử đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước ngày 01/3/2011 và sau ngày 01/3/2011 vẫn tiếp tục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 và tính từ thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn để đơn vị biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc TCHQ (để thực hiện);
- Lưu: VT, TCCB (2)
.

TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Phạm Thị Thu Hương

 

Điều 5. Công tác nhân sự
...

4. Thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố

4.1. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện công tác nhân sự đối với các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng cục trưởng.

4.2. Quyết định công tác nhân sự đối với công chức từ Chi cục trưởng và chức danh tương đương trở xuống thuộc đơn vị.

4.3. Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt chủ trương, nhân sự trước khi tiến hành quy trình, thủ tục, quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển đối với các chức danh nêu tại điểm 1.4 khoản 1 Điều này.

5. Thẩm quyền của Chi cục trưởng và chức danh tương đương

Quyết định điều động, chuyển đổi vị trí công tác hoặc phân công công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo trong phạm vi nội bộ Chi cục và tương đương.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu

1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu.

3. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:

a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;

b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;

c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu

1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).

Xem nội dung VB
Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu

1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả.

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).

Xem nội dung VB