Công văn 678/HTQTCT-CT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến sử dụng mẫu hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất
Số hiệu: 678/HTQTCT-CT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực Người ký: Nguyễn Văn Toàn
Ngày ban hành: 19/07/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Dân sự, Hành chính tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH,
CHỨNG THỰC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 678/HTQTCT-CT
V/v hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến sử dụng mẫu hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2017

 

Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ

Trả lời Công văn số 1025/STP-HCTP ngày 22/6/2017 của Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ về việc xin chỉ đạo nghiệp vụ chứng thực, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực thì Bộ Tư pháp phải có quy định và hướng dẫn việc sử dụng các mẫu hợp đồng khi công chứng, chứng thực. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp ban hành Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể các mẫu hợp đồng, văn bản về bất động sản. Tuy nhiên, kể từ thời điểm Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT hết hiệu lực, các mẫu hợp đồng, văn bản nêu trên cũng không còn giá trị pháp lý.

Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định người yêu cầu chứng thực chỉ phải nộp bản dự thảo hợp đồng, giao dịch cùng các giấy tờ khác trong bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực mà không có quy định các hợp đồng đó phải được thực hiện theo một mẫu cụ thể nào. Như vậy, các hợp đồng được yêu cầu chứng thực không nhất thiết phải theo mẫu mà cho phép người dân được tự soạn thảo hợp đồng, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, nhằm giải quyết hiệu quả và thống nhất vấn đề này, trong thời gian tới, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực sẽ báo cáo Lãnh đạo Bộ để có giải pháp phù hợp.

Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trao đổi để Sở Tư pháp biết, chỉ đạo thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục trưởng (để b/c);
- Trang TTĐT của Cục (để đăng tải);
- Lưu: VT, CT.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Toàn

 

Điều 42. Công chứng, chứng thực hợp đồng do người thực hiện công chứng, chứng thực soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, chứng thực hoặc theo mẫu
...
2. Hợp đồng dân sự thông dụng và các hợp đồng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế, thương mại phải được lập theo mẫu quy định, khi công chứng, chứng thực.

Bộ Tư pháp quy định và hướng dẫn việc sử dụng các mẫu hợp đồng.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch

1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

Xem nội dung VB