Công văn 6499/BGDĐT-TCCB năm 2014 đề xuất giải quyết vướng mắc Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg về chế độ trợ cấp đối với nhà giáo nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên trong lương hưu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: 6499/BGDĐT-TCCB Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 14/11/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bảo hiểm, Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6499/BGDĐT-TCCB
V/v đề xuất giải quyết vướng mắc Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Ngày 17/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Công văn số 659/BGDĐT-TCCB gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để làm rõ thêm một số nội dung tại Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên trong lương hưu (sau đây gọi tắt là Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg). Hiện nay, sau khi cập nhật thêm các văn bản hiện hành và xem xét một số kiến nghị, vướng mắc của một số nhà giáo nghỉ hưu, Bộ Giáo dục và Đào tạo có ý kiến về chế độ trợ cấp đối với nhà giáo theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg , như sau:

1. Về đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg (Nêu tại mục 2 Công văn số 02/BHXH-CSXH ngày 02/01/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) được quy định trong các văn bản sau:

- Thông tư số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;

- Thông tư số 49/TT ngày 29/11/1979 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục quy định chế độ công tác của giáo viên phổ thông;

- Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông (thay thế Thông tư số 49/TT ngày 29/11/1979 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục quy định chế độ công tác của giáo viên phổ thông);

- Quyết định số 18/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ công tác giáo viên giảng dạy trung cấp chuyên nghiệp;

- Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/06/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề;

- Thông tư số 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày 04/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề;

- Quyết định số 1712/QĐ-BĐH ngày 18/12/1978 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy đại học;

- Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giảng viên (thay thế Quyết định số 1712/QĐ-BĐH ngày 18/12/1978 của Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp);

- Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày 15/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông;

- Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên trong lương hưu.

Căn cứ quy định tại các văn bản trên, nhà giáo trước khi nghỉ hưu đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1994 đến ngày 31/5/2011, bao gồm:

- Giáo viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục mầm non công lập (kể cả cô nuôi dạy trẻ, trông trẻ, giữ trẻ trước đây);

- Giáo viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề công lập;

- Giảng viên (cán bộ giảng dạy) đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập;

- Hiệu trưởng (giám đốc), phó hiệu trưởng (phó giám đốc), trưởng khoa, chủ nhiệm khoa, phó trưởng khoa, phó chủ nhiệm khoa, trưởng ban, phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng, tổ trưởng, tổ phó (chuyên môn) đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập;

- Nhà giáo kiêm nhiệm công tác Bí thư đảng bộ, Chủ tịch công đoàn, Thư ký công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, Tổng phụ trách Đội đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập;

- Nhà giáo chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1994 đến ngày 31/5/2011 và hội đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg.

2. Về thời gian được tính hưởng trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg (nêu tại mục 3 Công văn số 02/BHXH-CSXH ngày 02/01/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam) được quy định trong các văn bản sau:

- Quyết định số 152/TTg ngày 08/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ chuyển các lớp vỡ lòng vào hệ giáo dục phổ thông cấp I;

- Thông tư số 08/TTLB ngày 21/5/1977 của liên Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 152/TTg ngày 08/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung chế độ chính sách đối với giáo viên vỡ lòng;

- Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo;

- Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trợ cấp đối với nhà giáo nghỉ hưu chưa được hưởng phụ cấp thâm niên trong lương hưu.

Căn cứ quy định tại các văn bản trên, thời gian tính hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg là tổng thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm:

- Thời gian giảng dạy đã được tính hưởng chế độ hưu trí của các đối tượng nêu trên;

- Thời gian là giáo viên vỡ lòng trước ngày 08/4/1976 được tính liên tục sau khi xét tuyển vào biên chế Nhà nước;

- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự là nhà giáo thuộc đối tượng nêu tại mục 1 công văn này;

- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản (trong thời gian là nhà giáo đang giảng dạy) đã được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

- Thời gian đi học ở trong nước mà vẫn giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập (nơi đang công tác);

- Thời gian nhà giáo giảng dạy có kiêm nhiệm công tác khác tại vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

3. Riêng các trường hợp sau đây chưa được quy định rõ trong Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg , đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:

- Nhà giáo nêu tại mục 1 công văn này đã nghỉ hưu mà trong lương hưu có phụ cấp thâm niên cho thời gian tham gia lực lượng vũ trang (theo Nghị định 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng; Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ) hoặc thời gian tham gia ngành nghề khác mà không có phụ cấp thâm niên nhà giáo;

- Nhà giáo có thời gian đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài;

- Nhà giáo trong biên chế đang giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập được cấp có thẩm quyền phân công làm công tác quản lý hoặc giảng dạy tại cơ sở giáo dục bán công thì nghỉ hưu (tại cơ sở giáo dục bán công).

Trên đây là ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đề xuất giải quyết vướng mắc chế độ trợ cấp đối với nhà giáo theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg nêu tại Công văn số 02/BHXH-CSXH ngày 02/01/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Công văn này thay thế Công văn số 569/BGDĐT-TCCB ngày 17/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Lưu: VT, TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

 

2. Về xác định đối tượng được áp dụng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg:

Tại Điều 2 Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg quy định đối tượng áp dụng là: "Nhà giáo nghỉ hưu khi đang trực tiếp giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng, trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm, tàu huấn luyện của các cơ sở nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học công lập". Tuy nhiên, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật nên không thể hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về đối tượng, phạm vi áp dụng của Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg, không thể hướng dẫn thế nào là "đang trực tiếp giảng dạy" và quy định rõ đối tượng nào không được áp dụng theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg nêu trên. Vì vậy, khi thực hiện Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố đều gặp khó khăn không xác định được đối tượng áp dụng cụ thể. Theo phản ánh của nhiều địa phương trong hồ sơ hưu trí ghi chức danh khi nghỉ hưu như:

- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, trưởng ban, phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng, tổ trưởng các trường mầm non, các trường thuộc các cấp từ tiểu học đến phổ thông, từ trung cấp đến đại học;

- Giám đốc, phó giám đốc, trưởng khoa, phó trưởng khoa, trưởng ban, phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng các trường chính trị, trường dạy nghề, các trường từ trung cấp đến đại học;

- Giám đốc, phó giám đốc, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, trưởng ban, phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng, tổ trưởng các Trung tâm dạy nghề thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức chính trị, tổ chức Chính trị - Xã hội, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm giáo dục thường xuyên;

- Cô nuôi dạy trẻ, trông trẻ, giữ trẻ làm việc trong các Nhà trẻ, Nhà Mẫu giáo thuộc các nhà máy, xí nghiệp, công ty hoặc các đơn vị khối hành chính sự nghiệp… (thời kỳ bao cấp hoặc sau thời kỳ bao cấp);

- Giáo viên dinh dưỡng các trường mầm non, tổng phụ trách đoàn, đội tại các trường tiểu học và trung học cơ sở;

- Hướng dẫn viên thuộc trung tâm thể dục thể thao, giáo viên thuộc đại đội thanh niên xung phong;

- Trưởng khoa văn hóa trường quân sự nhưng không được hưởng phụ cấp thâm niên quân đội.



Tại Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg chưa rõ các trường hợp chờ đủ tuổi, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu trước ngày 31/5/2011, được giải quyết hưởng lương hưu kể từ ngày 01/6/2011 trở về sau thì có thuộc đối tượng được tính trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg?

Xem nội dung VB
Điều 3. Điều kiện tính hưởng trợ cấp

Nhà giáo quy định tại Điều 2 Quyết định này được hưởng chế độ trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập từ đủ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;

2. Nghỉ hưu (kể cả trường hợp chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu) trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1994 đến ngày 31 tháng 5 năm 2011;

3. Đang hưởng lương hưu tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2012. Trường hợp đang tạm dừng hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp sau khi được hưởng lại lương hưu.

Xem nội dung VB
3. Việc xác định thời gian được tính trợ cấp chưa được quy định cụ thể:

- Đối với trường hợp có thời gian đang trực tiếp giảng dạy sau đó được cử đi học trong nước, ngoài nước, đi học tập nghiên cứu, thực tập sinh, chuyên gia giảng dạy ở các trường ở nước ngoài, đi nghĩa vụ quân sự… hoặc nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản sau đó tiếp tục về trực tiếp giảng dạy thì thời gian nêu trên có được tính là thời gian để hưởng trợ cấp theo Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg không?

- Thời gian là giáo viên tại các trường bán công hoặc là giáo viên tại các trường công lập rồi tham gia công tác quản lý tại các Trường bán công hoặc giáo viên từ trường bán công chuyển sang các trường công lập thì thời gian là giáo viên hoặc cán bộ quản lý tại trường bán công có được tính hưởng trợ cấp không?

- Thời gian là cô nuôi dạy trẻ, trông trẻ, giữ trẻ làm việc trong các nhà trẻ, nhà mẫu giáo thuộc các nhà máy, xí nghiệp, công ty hoặc các đơn vị khối hành chính sự nghiệp… sau đó chuyển sang các cơ sở giáo dục mầm non;

- Giáo viên trong quân đội (là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp) chuyển ngành ra làm giáo viên trường phổ thông khi nghỉ hưu trong lương hưu đã hưởng thâm niên quân đội;

- Giáo viên vỡ lòng trước ngày 08/4/1976 (là thời điểm theo Quyết định số 152/TTg ngày 08/4/1976 của Thủ tướng Chính phủ các lớp vỡ lòng mới được chuyển vào hệ giáo dục phổ thông cấp 1).

Xem nội dung VB