Công văn 5989/BXD-QLN năm 2020 về hướng dẫn thủ tục ký hợp đồng mua bán nhà ở có sẵn tại dự án Khu thấp tầng thuộc Khu nhà ở diện tích 4,2777 ha tại phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: 5989/BXD-QLN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Nguyễn Mạnh Khởi
Ngày ban hành: 15/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Dân sự, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5989/BXD-QLN
V/v: trả lời văn số 22/2020-CV-TB ngày 27/11/2020 của Công ty CP kinh doanh bất động sản Thái Bình.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020

 

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần kinh doanh bất động sản Thái Bình

Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 22/2020-CV-TB ngày 27/11/2020 của Công ty Cổ phần kinh doanh bất động sản Thái Bình đề nghị hướng dẫn thủ tục ký hợp đồng mua bán nhà ở có sẵn tại dự án Khu thấp tầng thuộc Khu nhà ở diện tích 4,2777 ha tại phường Thạnh Mỹ Lợi, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Dự án). Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

Tại Khoản 3 Điều 3 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng”; đồng thời, tại Khoản 18 Điều 3 của Luật Nhà ở 2014 cũng quy định: “Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng”. Như vậy, trường hợp nhà ở trong Dự án đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng theo các quy định nêu trên thì được xác định là nhà ở có sẵn.

Tại Khoản 1 Điều 9 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản phải có đủ các điều kiện sau đây: có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Do đó, trường hợp nhà ở có sẵn được xây dựng tại Dự án của Công ty đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì chủ đầu tư được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014Khoản 4 Điều 16 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trong nội dung dự án được phê duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Do đó, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng trả lời văn bản số 22/2020-CV-TB ngày 27/11/2020 của Công ty Cổ phần kinh doanh bất động sản Thái Bình, đề nghị Công ty đối chiếu các quy định nêu trên với dự án này để thực hiện theo đúng quy định pháp luật./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Nguyễn Văn Sinh (để b/c);
- Lưu: VT, QLN (2b).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ NHÀ VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Mạnh Khởi

 

 

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...

3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...

18. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh

1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
...

3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.

Xem nội dung VB
Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở

Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
...

4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện quản lý theo văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.