Công văn 5467/BHXH-CSXH năm 2014 thực hiện thu và giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01/5/2013 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: 5467/BHXH-CSXH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam Người ký: Đỗ Văn Sinh
Ngày ban hành: 31/12/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bảo hiểm, Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------

Số: 5467/BHXH-CSXH
V/v thực hiện thu và giải quyết hưởng BHXH kể từ ngày 01/5/2013

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.

 

Thực hiện Công văn số 3725/LĐTBXH-BHXH ngày 07/10/2014 và số 4867/LĐTBXH-BHXH ngày 22/12/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tiếp theo Công văn số 4409/BHXH-CSXH ngày 06/11/2013, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn tạm thời một số nội dung để BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thống nhất thực hiện về thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và giải quyết hưởng BHXH từ ngày 01/5/2013 trở đi đối với người lao động trong doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp), cụ thể như sau:

1. Về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN từ ngày 01/5/2013 trở đi

1.1. Đối với doanh nghiệp tự xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương thì thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định tại Khoản 2, Điều 94 Luật BHXH số 71/2006/QH11.

1.2. Đối với doanh nghiệp tiếp tục vận dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định để đóng BHXH, BHYT, BHTN thì thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 1, Điều 94 Luật BHXH số 71/2006/QH11, cụ thể: từ ngày 01/5/2013 đến ngày 30/6/2013 tiền lương tính theo mức lương tối thiểu chung là 1.050.000 đồng/tháng, từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền lương tính theo mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng.

Trường hợp từ ngày 01/7/2013 mà doanh nghiệp đã đóng theo mức lương tối thiểu chung là 1.050.000 đồng/tháng thì hướng dẫn doanh nghiệp đóng, truy thu theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng; trong trường hợp này không tính tiền lãi chậm đóng.

1.3. Đối với doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01/5/2013 nhưng từ ngày 01/7/2013 không đóng, không truy đóng theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 94 Luật BHXH số 71/2006/QH11.

Căn cứ quy định hiện hành về thu BHXH, cấp và quản lý sổ BHXH, đối chiếu tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động thuộc các doanh nghiệp nêu trên để thực hiện ghi sổ BHXH theo quy định.

2. Về giải quyết hưởng các chế độ BHXH kể từ ngày 01/5/2013 trở đi

Căn cứ sổ BHXH đã ghi, điều chỉnh mức đóng BHXH theo hướng dẫn tại Mục 1 nêu trên để giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH như sau:

2.1. Người lao động tại các doanh nghiệp nêu trên, có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/5/2013 thuộc thang lương, bảng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, khi giải quyết hưởng BHXH từ ngày 01/5/2013 trở đi thực hiện như sau: Thời điểm từ ngày 01/5/2013 đến ngày 30/6/2013 được áp dụng mức lương tối thiểu chung (1.050.000 đồng/tháng), từ ngày 01/7/2013 trở đi được áp dụng mức lương cơ sở (1.150.000 đồng/tháng) để tính hưởng BHXH cho thời gian này thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 94 Luật BHXH số 71/2006/QH11.

2.2. Người lao động đã đóng BHXH theo Điểm 1.1 hoặc Điểm 1.3, Mục 1 nêu trên thì khi tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH để hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH cho thời gian đóng BHXH theo mức lương này được thực hiện thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 94 Luật BHXH số 71/2006/QH11.

2.3. Người lao động đóng, truy đóng BHXH theo Điểm 1.2, Mục 1 nêu trên thì khi tính mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH để hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/7/2013 trở đi được áp dụng mức lương cơ sở (1.150.000 đồng/tháng) để tính hưởng BHXH theo đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 94 Luật BHXH số 71/2006/QH11.

2.4. Trường hợp đã giải quyết hưởng BHXH từ ngày 01/5/2013 đến trước ngày Công văn này ban hành nhưng chưa giải quyết theo quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 nêu trên thì căn cứ mức đóng BHXH đã ghi, điều chỉnh trên sổ BHXH theo hướng dẫn tại Mục 1 nêu trên để điều chỉnh lại mức hưởng theo hướng dẫn tại văn bản này, chi trả khoản tiền chênh lệch cho người lao động; thực hiện tổng hợp, thống kê, lưu trữ hồ sơ theo quy định.

Trung tâm Công nghệ thông tin: Căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này để điều chỉnh chương trình phần mềm xét duyệt mới và điều chỉnh mức hưởng các chế độ BHXH theo hướng dẫn tại văn bản này; triển khai và hướng dẫn thực hiện chương trình phần mềm đến BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân.

Các đơn vị khác trực thuộc BHXH Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan theo quy định và hướng dẫn tại văn bản này.

Nội dung hướng dẫn giải quyết hưởng các chế độ BHXH từ ngày 01/5/2013 tại văn bản này thay thế nội dung hướng dẫn tạm thời tại Điểm 1, Mục II Công văn số 4409/BHXH-CSXH ngày 06/11/2013 của BHXH Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban về Các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Tài chính;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- Website BHXHVN;
- Lưu VT, CSXH (2b).

KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC




Đỗ Văn Sinh

 

Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

...

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

Xem nội dung VB
Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.

Xem nội dung VB
Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

...

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

Xem nội dung VB
Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.

Xem nội dung VB
Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

...

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.

Xem nội dung VB
Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.

Xem nội dung VB
II. Tổ chức thực hiện

1. BHXH các tỉnh, thành phố: Căn cứ các quy định của chính sách BHXH và hướng dẫn tại văn bản này, giải quyết các chế độ BHXH hưởng từ ngày 01/7/2013 trở đi theo quy định tại Mục I, Mục II văn bản này.

Từ ngày 01/7/2013 trở đi, những trường hợp không thuộc đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP thì khi tính hưởng các chế độ BHXH liên quan đến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tạm thời thực hiện theo các quy định trước đây (tính mức hưởng theo tiền lương tối thiểu chung là 1.050.000 đồng/tháng) cho đến khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có thẩm quyền, BHXH Việt Nam sẽ hướng dẫn để BHXH tỉnh, thành phố thực hiện.

Trường hợp hồ sơ đã giải quyết hưởng từ ngày 01/7/2013 nhưng chưa tính theo quy định mới này thì điều chỉnh lại mức hưởng. Đồng thời lập phiếu điều chỉnh cho từng người theo từng loại chế độ để giao cho đối tượng và bổ sung vào hồ sơ (đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì lập danh sách kèm theo phiếu điều chỉnh của từng người gửi về Trung tâm Lưu trữ - BHXH Việt Nam); chi trả khoản tiền chênh lệch cho đối tượng; thực hiện tổng hợp, thống kê theo quy định. Đối tượng hưởng lương hưu (gồm cả trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp khu vực một lần) và đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng thì BHXH tỉnh, thành phố nơi quản lý chi trả thực hiện điều chỉnh (kể cả đối tượng di chuyển đến, đã giải quyết hưởng chế độ BHXH từ ngày 01/7/2013 trở đi nhưng chưa được tính hưởng theo hướng dẫn này); đối tượng hưởng các loại trợ cấp một lần (gồm cả trợ cấp mai táng, trợ cấp chết do TNLĐ-BNN và trợ cấp khu vực một lần đối với hưởng trợ cấp tuất hàng tháng) thì BHXH tỉnh, thành phố nơi đã giải quyết thực hiện điều chỉnh.

Xem nội dung VB