Công văn 4939/TCHQ-GSQL năm 2017 về tiếp nhận phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cảng rau quả Hùng Vương
Số hiệu: 4939/TCHQ-GSQL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành: 26/07/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4939/TCHQ-GSQL
V/v tiếp nhận phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cảng rau qu Hùng Vương

Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 01-7/LQ/2017 ngày 01/7/2017 của Công ty TNHH Lê Quốc và công văn số 37/CV-CTLHD ngày 21/7/2017 của Công ty Luật Hợp Danh (đại diện cho Công ty Lê Quốc) kiến nghị về việc không được tiếp nhận phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cảng rau quả tổng hợp Hùng Vương, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Đối với việc mở và công bố cảng biển:

Điều 79 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 quy định “Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục công b mở, đóng cảng biển, cầu cảng, bến cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, vùng nước cảng biển, quản lý luồng hàng hải và hoạt động hàng hải tại cảng biển”

Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ hướng dẫn Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định “Định kỳ 05 năm một lần vào quý I, Cục Hàng hải Việt Nam lập và trình Bộ Giao thông vận tải danh mục phân loại cảng biển Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét công bố theo, quy định”

Điều 4 Quyết định số 70/2013/QĐ-TTg ngày 19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Bộ Giao thông Vận tải công b Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam vào tháng 01 hàng năm”

Qua rà soát, đối chiếu với Quyết định số 480/QĐ-BGTVT ngày 22/02/2017 của Bộ Giao thông Vận tải về công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam và ý kiến của Cục Hàng Hải Việt Nam tại công văn 1869/CHHVN-CTHH ngày 17/5/2017 thì Cảng rau quả tng hợp Hùng Vương của Công ty TNHH Lê Quốc không thuộc Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam đã được Bộ Giao thông Vận tải công b theo quy định, cu cảng này không tiếp nhận tàu thuyền nước ngoài.

2. Về thực hiện thủ tục hải quan đối với phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu:

Điều 67 Luật Hải quan 2014 quy định: “Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng

Điều 7 Luật Hải quan 2014 quy định: “Địa bàn hoạt động của Hải quan bao gồm: “...Cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;...”

Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định: Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy và b trí lực lượng làm thủ tục hải quan”

Như vậy, địa bàn hoạt động hải quan gồm cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất nhập khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải quy hoạch và công b theo quy định; trên cơ sở đó, Bộ Tài chính. (Tổng cục Hi quan) bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan cho phương tiện xuất nhập cảnh; hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật

Căn cứ Luật Hải quan năm 2014; Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Hải quan; căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan như đã viện dẫn trên, Cảng rau quả tổng hợp Hùng Vương không nm trong Danh sách công bố bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam không đủ điều kiện thực hiện giám sát, quản lý hải quan theo quy định của pháp luật, do đó, cơ quan hải quan không được thực hiện thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại đây.

3. Đối với việc Cục Hải quan TP. Hải Phòng thực hiện tiếp nhận làm thủ tục cho phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cảng rau quả tổng hợp Hùng Vương trong giai đoạn từ tháng 5/2017 tr về trước:

Tại các Quyết định công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam của Bộ Giao thông Vận tải hàng năm từ 2014 đến 2016 đều không có tên Cảng rau quả tổng hợp Hùng Vương, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng vận dụng công văn số 3194/CHHVN-CTHH ngày 11/8/2014 và công văn số 2927/CHHVN-CTHH ngày 21/7/2016 của Cục Hàng hải Việt Nam đ tạo điều kiện cho Công ty TNHH Lê Quốc sản xuất kinh doanh, khắc phục khó khăn trong khi chưa hoàn thành, các hạng mục đầu tư xây dựng và hsơ trình Bộ Giao thông Vận tải công bố bến cảng biển là phù hp với thực tế, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

Yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hải Phòng tiếp tục rà soát những bến cảng thuộc thành phố Hải Phòng không đủ điều kiện thực hiện tiếp nhận, làm thủ tục cho phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu như trường hp của Công ty TNHH Lê Quốc, kể cả những bến cảng đã được công bố thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam, nhưng nhiều năm không có phương tiện xuất nhập cảnh, không có hoạt động xuất nhập khẩu, không đủ điều kiện giám sát quản lý của cơ quan hải quan, báo cáo Tổng cục Hải quan để hướng dẫn kịp thời.

4. Đối việc Chi cục Hải quan cảng Hải Phòng KV1 thông báo, đề nghị các doanh nghiệp kinh doanh cảng không được tiếp nhận tàu thuyền và phương tiện xuất nhập cảnh tại công văn số 3629/TB-HQKV1 ngày 23/6/2017:

Chi cục Hải quan cảng Hải Phòng KV1 thông báo một số bến cảng không năm trong địa bàn hoạt động hải quan là phù hợp với quy định. Tuy nhiên, tại điểm 2 văn bản có quy định nội dung chưa phù hợp về thẩm quyền, do đó, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hải Phòng thu hồi Công văn số 3629/TB-HQKV1 nêu trên, đồng thời văn bản gửi các doanh nghiệp kinh doanh bên cảng hiện nay không đảm bảo theo đúng, quy định của pháp luật (trong đó có Công ty TNHH Lê Quốc), thông báo rõ: cơ quan hải quan không được làm thủ tục cho phương tiện xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu tại các bến cảng không nằm trong Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam do Bộ Giao thông Vận tải công bố.

Lãnh đạo Cục Hải quan thành phố Hải Phòng lưu ý: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc ban hành văn bản, thông báo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; quán triệt cán bộ công chức hải quan trong thực hiện nhiệm vụ phải giải thích, hướng dẫn cho doanh nghiệp hiểu rõ việc thực hiện đầu tư xây dựng, hoàn thiện hồ sơ công b bến cảng theo đúng quy định của pháp luật, tránh hiểu lầm, gây bức xúc cho doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan có ý kiến, yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hải Phòng nghiêm túc thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty TNHH Lê Quốc đ/c: 442 QL5A, phường Hùng Vương, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng (thay tr
li);
- Công ty Luật Hợp Danh V.I.P Chi nhánh Hải Phòng, đ/c: s
65 Phan Đăng Lưu, quận Kiến An, TP. Hải Phòng (thay trả lời);
- Lưu: VT, GSQL, Ng.Vu.Than (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

 

Điều 79. Công bố mở, đóng cảng biển và vùng nước cảng biển

Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục công bố mở, đóng cảng biển, cầu cảng, bến cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, vùng nước cảng biển, quản lý luồng hàng hải và hoạt động hàng hải tại cảng biển.

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Tổ chức lập, công bố Danh mục phân loại cảng biển Việt Nam theo các quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về việc quản lý cảng biển và luồng hàng hải và Quyết định này;

b) Công bố Danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam vào tháng 01 hàng năm;

c) Tổng hợp, công bố danh mục các cảng biển đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung, điều chỉnh nhưng chưa cập nhật vào quy hoạch phát triển cảng biển vào quý I hàng năm;

d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác, sử dụng cảng biển phù hợp với quy định của Quyết định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Các Bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện thủ tục đất đai trong quy hoạch phát triển cảng biển và giao các khu vực biển cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và khai thác, sử dụng cảng biển theo quy định;

b) Các Bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hàng hải, hoạt động tại cảng biển và vùng nước cảng biển; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng và khai thác, sử dụng cảng biển theo quy định của pháp luật;

c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây dựng phát triển cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 67. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải

Phương tiện vận tải khi xuất cảnh, nhập cảnh phải qua cửa khẩu.

Phương tiện vận tải nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên. Phương tiện vận tải xuất cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng.

Xem nội dung VB
Điều 7. Địa bàn hoạt động hải quan

1. Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm:

a) Khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất, khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông quan; các địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan;

b) Khu vực, địa điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 4. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan.

2. Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.

3. Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy và bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan.

Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; quy hoạch cảng hàng không quốc tế và kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, khối lượng công việc tại các khu vực có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định điều kiện, thủ tục thành lập, chấm dứt hoạt động địa điểm làm thủ tục hải quan, kho hàng không kéo dài.

Xem nội dung VB