Công văn số 4730/BHXH-CĐCS về việc hướng dẫn thực hiện tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 4730/BHXH-CĐCS | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Người ký: | Nguyễn Huy Ban |
Ngày ban hành: | 21/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4730/BHXH-CĐCS |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: |
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Thực hiện Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 9 tháng 11 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân thuộc biên chế các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp nhưng không về nước đúng hạn; Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố; Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN ĐƯỢC TÍNH ĐỂ HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH:
1. Về đối tượng áp dụng: Bao gồm đối tượng quy định tại mục I và khoản 3 Mục VI Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 9/11/2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Về thời gian được tính để hưởng các chế độ BHXH: Việc xác định thời gian để tính hưởng BHXH phải căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư số 13/NV ngày 4/9/1972 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), các văn bản quy định hiện hành về việc tính thời gian công tác trước ngày 01/01/1995; các quy định về đóng BHXH và hướng dẫn tại mục II Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 9/11/2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để thực hiện.
II. THỰC HIỆN TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỂ CẤP, GHI SỔ BHXH VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ BHXH:
1. Thực hiện cấp và ghi sổ BHXH:
Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, đơn vị, người sử dụng lao động (kể cả cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp đối với đơn vị đó giải thể) thuộc đối tượng quản lý và thu BHXH (sau đây gọi là người sử dụng lao động) lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Mục IV Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09/11/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thủ tục hồ sơ cấp, ghi sổ BHXH theo quy định hiện hành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
1.1. Đối với trường hợp người lao động chưa được cấp sổ BHXH:
a- Tiếp nhận và tiến hành kiểm tra nội dung, tính pháp lý hồ sơ của từng người lao động do người sử dụng lao động chuyển đến, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì nhận để giải quyết (BHXH quận huyện, thị xã kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ thì tiếp nhận chuyển BHXH tỉnh, thành phố cấp, ghi sổ BHXH) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người sử dụng lao động bổ sung cho hoàn chỉnh; hồ sơ đó tiếp nhận nhưng không giải quyết cấp sổ BHXH thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do không giải quyết.
b- Thực hiện cấp, ghi sổ BHXH cho người lao động theo quy định hiện hành.
- Trường hợp người lao động còn đang làm việc nhưng chưa được cấp sổ (nếu có), thì thực hiện cấp, ghi sổ BHXH theo quy định và trả sổ BHXH cho người sử dụng lao động để quản lý, sử dụng.
- Trường hợp người lao động đó nghỉ việc mà không có đề nghị giải quyết chế độ BHXH thì sau khi cấp, ghi sổ BHXH, thực hiện chốt thời gian tham gia BHXH trong sổ BHXH theo quy định để trả sổ cho người lao động lưu giữ (thông qua người sử dụng lao động).
- Trường hợp người lao động đó nghỉ việc, cứ đề nghị giải quyết chế độ BHXH (kể cả người lao động đó chết nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất) thì thực hiện cấp số coi như số sổ BHXH cấp mới để làm số hồ sơ hưởng hưu trí, trợ cấp BHXH một lần, tử tuất.
1.2. Đối với trường hợp người lao động đó được cấp sổ BHXH:
a- Thực hiện việc hướng dẫn người sử dụng lao động lập hồ sơ theo quy định; kiểm tra nội dung và tính pháp lý hồ sơ của từng người lao động do người sử dụng lao động chuyển đến để thực hiện việc bổ sung thời gian công tác hưởng BHXH trong sổ BHXH như tại tiết a điểm 1.1 trên.
b- Ghi bổ sung thời gian công tác hưởng BHXH được xét duyệt.
- Trường hợp người lao động đang đóng BHXH thì ghi vào dưới dòng cuối cùng đó ghi thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH tính đến thời điểm giải quyết bổ sung thời gian và trả sổ BHXH cho người sử dụng lao động để quản lý, sử dụng;
- Trường hợp người lao động đó nghỉ việc thì ghi vào sau liền kề dòng chốt thời gian tham gia BHXH của lần trước, sau đó phải gạch ngang bằng mực đỏ sát dòng cuối và thực hiện chốt thời gian đóng BHXH theo quy định (gồm cả thời gian trước đó và thời gian được bổ sung) để trả sổ cho người lao động lưu giữ (thông qua người sử dụng lao động) hoặc để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH nếu có đề nghị giải quyết chế độ BHXH.
2. Thực hiện giải quyết chế độ BHXH:
2.1. Đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng áp dụng nêu tại khoản 1 Mục I trên, đó nghỉ việc không tiếp tục đóng BHXH, có đề nghị giải quyết hưởng BHXH nếu tại thời điểm tính thời gian công tác theo Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09/11/2007 đó đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hoặc BHXH một lần theo quy định hiện hành và trường hợp người lao động đó chết nhưng thân nhân chưa được hưởng chế độ tử tuất thì ngoài hồ sơ để tính thời gian công tác như nêu tại khoản 1 Mục II trên, có thêm công văn đề nghị giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng hoặc tử tuất hoặc BHXH một lần của người sử dụng lao động (đối với hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất có thêm đơn đề nghị theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 09/11/2007) và hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, tử tuất, BHXH một lần theo quy định tại Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 6/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hồ sơ để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng, tử tuất, BHXH một lần nêu trên được tiếp nhận từ người sử dụng lao động cùng với hồ sơ tính thời gian công tác theo quy định tại Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH.
Căn cứ vào sổ BHXH đó được bổ sung thời gian tham gia BHXH (đối với trường hợp đó được cấp sổ BHXH) hoặc hồ sơ tính thời gian công tác theo quy định tại Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH (đối với trường hợp chưa được cấp sổ BHXH) và hồ sơ làm căn cứ giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất, BHXH một lần theo quy định hiện hành, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm giải quyết chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật BHXH hiện hành. Trường hợp người lao động là quân nhân, công an nhân dân đi hợp tác lao động, khi tính lương hưu, trợ cấp BHXH thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Mục VI Thông tư số 24/2007/TT-BLĐTBXH. Riêng đối với chế độ tử tuất, khi xét về điều kiện thân nhân để hưởng trợ cấp thì tính tại thời điểm đề nghị giải quyết; về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần, tiền mai táng thì căn cứ vào thời điểm người lao động chết và mức tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng: Nếu chết trước ngày 01/01/2007 thì tính theo quy định của Điều lệ BHXH, chết từ ngày 01/01/2007 trở đi thì tính theo quy định của Luật BHXH.
Thời điểm hưởng lương hưu, trợ cấp tử tuất, BHXH một lần được tính từ tháng liền kề với tháng Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã; Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố; Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp, ghi sổ BHXH và giải quyết chế độ của người lao động từ người sử dụng lao động.
Về hồ sơ giải quyết hưởng BHXH đối với trường hợp trên, góc trên bên phải trong Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp BHXH một lần, trợ cấp tử tuất hàng tháng và trợ cấp tử tuất một lần, thay cụm từ "HƯU TRÍ" bằng cụm từ "HƯU TRÍ -QĐ.107"; cụm từ "TRỢ CẤP BHXH MỘT LẦN" bằng cụm từ "TRỢ CẤP BHXH MỘT LẦN -QĐ.107"; cụm từ "TRỢ CẤP TỬ TUẤT HÀNG THÁNG" bằng cụm từ "TRỢ CẤP TỬ TUẤT HÀNG THÁNG-QĐ.107" và cụm từ "TRỢ CẤP TỬ TUẤT MỘT LẦN" bằng cụm từ "TRỢ CẤP TỬ TUẤT MỘT LẦN-QĐ.107".
2.2. Đối tượng tại khoản 1 Mục I trên, sau khi được tính thời gian công tác và ghi trong sổ BHXH thì thời gian đó được tính chung để làm cơ sở giải quyết hưởng các chế độ BHXH (kể cả chế độ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu người lao động tiếp tục làm việc đóng BHXH bắt buộc) và trong Mục quá trình đóng BHXH tại Bản quá trình đóng BHXH theo sổ BHXH phải ghi theo trình tự thời gian tham gia BHXH của người lao động (không ghi theo trình tự sổ BHXH đó ghi bổ sung).
2.3. Tiền lương các tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01/10/2004 để tính bình quân tiền lương, tiền công tháng làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH 1 lần và trợ cấp tuất của các đối tượng quy định tại khoản 1 Mục I trên, được điều chỉnh theo hệ số lương và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên (nếu có) quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30/9/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Tiền lương này được tính trên mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng chế độ.
2.4. Cách tính bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp BHXH, thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng thời gian thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có gián đoạn mà thời gian đóng BHXH sau cùng không đủ 60 tháng, thì được lấy thêm số tháng của thời gian liền kề gần nhất trước đó cho đủ 60 tháng để tính bình quân tiền lương tháng.
Ví dụ: Ông A, là chuyên viên chính của Sở X, có thời gian công tác và đóng BHXH như sau:
- Từ tháng 3/1970 đến tháng 10/1987, chuyên viên Sở X, trong đó từ 11/1984 đến 10/1987 (36 tháng) hưởng mức lương 425 đồng, được điều chỉnh sang mức lương hệ số 3,35 theo Nghị định số 25/CP và sang mức lương hệ số 4,4 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
- Tháng 11/1987 đến 10/1992, hợp tác lao động tại nước ngoài với thời hạn 5 năm.
- Từ 11/1992 đến tháng 1/1994 tự ở lại nước ngoài;
- Từ 2/1994 đến tháng 12/1995, về nước nhưng Sở X không bố trí được việc làm;
- Từ 1/1996 đến tháng 12/1997, làm việc và đóng BHXH tại Sở X (24 tháng) mức lương hệ số 3,63 theo Nghị định số 25/CP, được điều chỉnh sang mức lương hệ số 4,74 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
- Từ 1/1998, nghỉ việc không đóng BHXH, nay tính bổ sung thời gian công tác đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí từ 1/12/2007. Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng lương hưu của ông A được tính như sau:
(4,4 x 450.000 đồng x 36 tháng) + (4,74 x 450.000 đồng x 24 tháng) |
= 1.223.550 đồng |
60 tháng |
2.5. Đối với các đối tượng sau khi tính thời gian công tác có toàn bộ thời gian đóng BHXH trước ngày 01/01/1995, được giải quyết chế độ BHXH thì thuộc nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo; đối tượng nếu có cả thời gian đóng BHXH từ ngày 01/01/1995 trở đi, được giải quyết chế độ BHXH thì thuộc nguồn kinh phí do quỹ BHXH đảm bảo.
*
* *
Để thực hiện tốt việc tính thời gian hưởng chế độ BHXH làm căn cứ cấp, ghi sổ BHXH và giải quyết các chế độ BHXH đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân, công an nhân dân thuộc biên chế các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đó xuất cảnh hợp pháp trước ngày 01/01/2007 nhưng không về nước đúng hạn và người lao động được cử đi công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài trước ngày 01/01/1995, về nước đúng thời hạn hoặc về nước trước thời hạn với lý do bất khả kháng nhưng đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được việc làm, chưa được giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội. Đề nghị Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố; Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ căn cứ vào quy định tại Quyết định số 107/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn số 24/2007/TT-BLĐTBXH ngày 9/11/2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội; các quy định của pháp luật về BHXH hiện hành; các hướng dẫn thực hiện BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và nội dung hướng dẫn tại công văn này để tổ chức triển khai thực hiện. Cuối tháng 6/2008, tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện (gồm kết quả giải quyết và những vấn đề tồn tại) về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thu bảo hiểm xã hội).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ báo cáo về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét giải quyết.
Nơi nhận: |
TỔNG GIÁM ĐỐC |
Thông tư 24/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính thời gian để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định 107/2007/QĐ-TTg do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 09/11/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Quyết định 107/2007/QĐ-TTg về tính thời gian để hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân thuộc biên chế Cơ quan Nhà nước, Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị-xã hội, Doanh nghiệp nhà nước, Đơn vị lực lượng vũ trang đã xuất cảnh hợp pháp nhưng không về nước đúng hạn Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 14/12/2004 | Cập nhật: 22/02/2013
Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước Ban hành: 14/12/2004 | Cập nhật: 27/09/2006