Công văn 4237/UBND-TMXDCB thực hiện pháp luật đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: 4237/UBND-TMXDCB Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Nguyễn Thị Thanh Hà
Ngày ban hành: 12/12/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4237/UBND-TMXDCB
V/v: thực hiện Pháp luật đấu thầu.

Bến Tre, ngày 12 tháng 12 năm 2006

 

Kính gửi:

- Giám đốc các sở, ngành tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân các huyện.

 

Nhằm đảm bảo thực hiện tốt các quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng dựng, đồng thời để khắc phục những nhược điểm đối với công tác đấu thầu trong thời gian qua, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lưu ý thực hiện tốt một số nội dung cụ thể như sau:

1. Chỉ định thầu: việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu; đối tượng, quy trình, hồ sơ, thủ tục phải tuân thủ nghiêm các quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu, Điều 101 của Luật Xây dựng và Điều 35 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Đấu thầu hạn chế:

2.1. Việc tổ chức đấu thầu hạn chế phải thực hiện đúng theo khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu, cụ thể chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Các gói thầu sử dụng nguồn vốn mà cơ quan tài trợ, quản lý vốn có yêu cầu đấu thầu hạn chế;

- Các gói thầu xây lắp (xây dựng mới hoặc di dời, sửa chữa, tu bổ) có tính kỹ thuật chuyên ngành phức tạp hoặc do điều kiện kỹ thuật, hiện trường thi công đòi hỏi nhà thầu phải đảm bảo mức đáp ứng cao về chất lượng, thời gian thi công và thực tế chỉ có một số nhà thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm có khả năng thực hiện được;

- Các gói thầu mua sắm hàng hóa, trang thiết bị có tính năng kỹ thuật phức tạp hoặc chứng minh được thực tế chỉ có một số nhà cung cấp có khả năng cung cấp nguồn hàng theo yêu cầu mua sắm.

2.2. Khi thực thực hiện đấu thầu hạn chế phải thực hiện theo đúng khoản 2 Điều 19 của Luật Đấu thầu. Các nhà thầu được tham gia đấu thầu hạn chế phải cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh khả năng đáp ứng được về năng lực kỹ thuật, tài chính, nhân sự và kinh nghiệm theo đúng yêu cầu thực hiện gói thầu nêu trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở xem xét và trình duyệt.

Bên mời thầu phải có trách nhiệm lựa chọn, hướng dẫn, để bảo đảm tất cả các nhà thầu theo danh sách được duyệt có hồ sơ dự thầu hợp lệ và nghiêm túc. Nhà thầu nào thuộc danh sách đã được duyệt mà khi dự thầu không nộp hồ sơ dự thầu hoặc cố tình nộp hồ sơ dự thầu không hợp lệ hoặc qua đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu cho thấy việc dự thầu chỉ là hình thức, không có thiện chí tham gia dự thầu..., sẽ không được tham gia đấu thầu bất kỳ gói thầu nào trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nếu vi phạm từ 2 lần.

2.3. Tất cả các gói thầu được phép áp dụng đấu thầu hạn chế mà trong quá trình tổ chức đấu thầu không thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, thì các tổ chức và cá nhân có liên quan sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Đấu thầu rộng rãi:

3.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích tổ chức đấu thầu rộng rãi đối với tất cả các gói thầu, kể cả các gói thầu thuộc đối tượng được phép áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác.

3.2. Khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu mà có ít hơn 03 hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá sơ bộ phải báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành bước đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu. Các nhà thầu cố tình nộp hồ sơ dự thầu không hợp lệ hoặc hồ sơ dự thầu không vượt qua bước đánh giá sơ bộ, cho thấy việc dự thầu chỉ là hình thức, không có thiện chí tham gia dự thầu... sẽ không được tham gia đấu thầu bất kỳ gói thầu nào trên địa bàn tỉnh Bến Tre, nếu vi phạm 3 lần.

4. Phân cấp, ủy quyền trong đấu thầu:

4.1. Các gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển: chủ đầu tư tự quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu; phê duyệt hồ sơ, thủ tục và kết quả lựa chọn nhà thầu; tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Riêng đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn thuộc đối tượng bắt buộc thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 97, Điều 102 của Luật Xây dựng và Thông tư 05 của Bộ Xây dựng.

4.2. Các gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ 01 tỷ đồng đến dưới 02 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển: ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.

4.3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá: tiếp tục thực hiện việc phân cấp phê duyệt theo bút phê số 371/UB-D ngày 14 tháng 3 năm 2001 trên Tờ trình số 208/TCVG-NS ngày 09/3/2001 của Sở Tài chính.

4.4. Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án đầu tư; hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu có quy mô còn lại.

5. Giao nhiệm vụ:

5.1. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao theo quy định của Luật Đấu thầu, đối với các dự án đầu tư phát triển; Giám đốc Sở Tài chính, đối với các gói thầu mua sắm thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên trong phạm vi tỉnh quản lý.

5.2. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện công tác đấu thầu và các vụ việc vi phạm pháp luật về đấu thầu đã được xử lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để công bố công khai các tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định về đấu thầu, gồm:

(1) Danh sách các nhà thầu vi phạm;

(2) Danh sách tư vấn, tổ tư vấn, tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu vi phạm;

(3) Danh sách các nhà thầu bị cấm dự thầu do vi phạm;

(4) Danh sách các chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan quản lý Nhà nước vi phạm quy định về đấu thầu;

(5) Danh sách các gói thầu do vi phạm quy định về đấu thầu phải tổ chức đấu thầu lại;

(6) Danh sách các đơn vị tư vấn, nhà thầu thực hiện hợp đồng trễ hạn so với thời gian đã cam kết;

(7) Danh sách các nhà thầu chuyển nhượng hợp đồng (bán thầu) sau khi ký kết hợp đồng hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng.

5.3. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 10/01 năm sau, các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trong năm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan Trung ương có liên quan.

Một số yêu cầu cấp bách đề nghị các sở, ngành, huyện, thị, chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Hà