Công văn 3892/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: 3892/TCT-CS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 29/08/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
T
NG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3892/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN.

Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2016

 

Kính gửi:

- Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty TNHH Liên doanh Stada-Việt Nam
(Địa chỉ: K63/1 Nguyễn Thị Sóc, ấp Mỹ H
òa 2, xã Xuân Thới Đông, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh).

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4419/CT-TTHT ngày 17/5/2016 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh và công văn số 208/2016/CV-Sta ngày 24/05/2016 của Công ty TNHH Liên doanh Stada-Việt Nam về việc xác định mốc thời gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Mục II Phụ lục I Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định: hoạt động “sản xuất nguyên liệu thuốc, sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế” thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư.

- Tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP quy định thuế TNDN trong các trường hợp khuyến khích đầu tư:

“2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư;

…”.

- Tại Khoản 4 Điều 46 quy định thời hạn áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi được quy định như sau:

“…

b) Mức thuế suất thuế TNDN 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi dự án bt đu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

…”.

- Theo hồ sơ Công ty TNHH Liên doanh Stada-Việt Nam gửi kèm theo:

+ Công ty được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 2271/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 04/09/2002. Theo điều 5 của Giấy phép đầu tư số 2271/GP, Công ty được hưởng thuế suất thuế TNDN bằng 15% lợi nhuận thu được trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và bằng 25% trong những năm tiếp theo.

+ Tại điểm B Mục III kết quả kiểm tra thuế TNDN - Biên bản kiểm tra quyết toán thuế năm 2002 theo Quyết định số 6305/QĐ-CT ĐTNN ngày 07/07/2003 của Cục Trưởng Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế tại Công ty Liên doanh Stada-Việt Nam có nêu: “Cho đến ngày 31/12/2002, Công ty vẫn chưa bt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động đã được ghi nhận trên bảng cân đi kế toán đã được kiểm toán

+ Tại điểm B Mục II kết quả kiểm tra thuế TNDN - Biên bản kiểm tra quyết toán thuế năm 2003 theo Quyết định số 3554/QĐ-CT CN ngày 04/08/2004 của Cục Trưởng Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc thanh tra, kiểm tra thuế tại Công ty Liên doanh Stada-Việt Nam thì s liệu ghi nhận năm 2003 Công ty có doanh thu và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Căn cứ các quy định nêu trên, giao Cục Thuế TP Hồ Chí Minh kiểm tra xác định trường hợp Công ty TNHH Liên doanh Stada-Việt Nam được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 2271/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp lần đầu ngày 04/09/2002 nếu Công ty đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế TNDN theo quy định đi với hoạt động sản xuất nguyên liệu thuốc, sản xuất thuốc đạt tiêu chun GMP quốc tế và thực tế đến ngày 31/12/2002 Công ty chưa bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh để xác định thời gian tính hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN k từ khi Công ty bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b)
.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

PHỤ LỤC I
...
II. DANH MỤC DỰ ÁN KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 50% sản phẩm trở lên;

- Sản xuất, chế biến xuất khẩu từ 30% sản phẩm trở lên và sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư trong nước (có giá trị từ 30% chi phí sản xuất trở lên);

- Sử dụng nhiều lao động và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên sẵn có ở Việt Nam;

- Chế biến nông sản, lâm sản (trừ gỗ), thủy sản;

- Bảo quản thực phẩm; bảo quản nông sản sau thu hoạch;

- Thăm dò; khai thác và chế biến sâu khoáng sản;

- Phát triển công nghiệp hoá dầu; xây dựng, vận hành đường ống dẫn dầu, dẫn khí, kho, cảng dầu;

- Sản xuất thiết bị, cụm chi tiết trong khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn;

- Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại mầu, kim loại đặc biệt, phôi thép, sắt xốp dùng trong công nghiệp;

- Sản xuất các máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim;

- Chế tạo thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị kiểm tra, kiểm soát an toàn, sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại;

- Sản xuất khí cụ điện trung, cao thế;

- Sản xuất các loại động cơ diezen có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực;

- Sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng xe máy; sản xuất, lắp ráp thiết bị, xe máy thi công xây dựng; sản xuất thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải;

- Đóng tàu thủy; sản xuất thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá;

- Sản xuất thiết bị thông tin, viễn thông;

- Sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử, công nghệ tin học;

- Sản xuất thiết bị, phụ tùng, máy nông nghiệp, thiết bị tưới tiêu;

- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh;

- Sản xuất các loại hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, thuốc nhuộm, các loại hoá chất chuyên dùng;

- Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hóa chất;

- Sản xuất xi măng đặc chủng, vật liệu composit, vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao, vật liệu tổng hợp thay gỗ, vật liệu chịu lửa, chất dẻo xây dựng, sợi thủy tinh;

- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhẹ;

- Sản xuất bột giấy;

- Sản xuất tơ, sợi các loại, vải đặc biệt dùng trong ngành công nghiệp;

- Sản xuất nguyên liệu cao cấp để sản xuất giầy, dép, quần áo xuất khẩu;

- Sản xuất bao bì cao cấp phục vụ hàng xuất khẩu;

- Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học;

- Sản xuất nguyên liệu thuốc, sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế;

- Cải tạo, phát triển nguồn năng lượng;

- Vận tải khách công cộng;

- Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, đường sắt;

- Xây dựng nhà máy sản xuất nước, hệ thống cấp thoát nước;

- Xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

*Phụ lục này được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Nghị định 27/2003/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục 1 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP) như sau:
....
33. Phụ lục 1 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như Phụ lục kèm theo Nghị định này.
(có bảng biểu kèm theo)*

Xem nội dung VB
Điều 46. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp khuyến khích đầu tư

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng như sau:
...
2. 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 1 Nghị định 27/2003/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục 1 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP) như sau:
....
32. Các Điều 3 khoản 1 điểm a và b, Điều 46 khoản 2 điểm a và khoản 3 điểm b, khoản 4 điểm a, Điều 48 khoản 4, Điều 57 khoản 8, Điều 79 khoản 4, Điều 81 khoản 3, Điều 82 khoản 2 và 4, Điều 87 khoản 2, Điều 90, Điều 113 khoản 3 và Điều 117 khoản 1 điểm c được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Các Điều 3 khoản 1 điểm a và b, Điều 46 khoản 2 điểm a và khoản 3 điểm b, khoản 4 điểm a, Điều 48 khoản 4, Điều 57 Khoản 8 thay cụm từ "Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư" thành "Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư" và thay cụm từ "Danh mục dự án khuyến khích đầu tư" thành "Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư";*

b) Đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

c) Doanh nghiệp dịch vụ trong Khu chế xuất;

d) Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 27/2003/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục 1 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP) như sau:
......
8. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp".*

đ) Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.

Xem nội dung VB
Điều 46. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp khuyến khích đầu tư

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng như sau:
...
4. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:

a) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

Thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư;

Thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư;

Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;

Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;

Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.

b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

c) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

d) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 46. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp khuyến khích đầu tư

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng như sau:
...
4. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:

a) Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

Thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư;

Thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trong danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư;

Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;

Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;

Thuộc lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.

b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

c) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

d) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% được áp dụng trong 10 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, trừ các dự án được quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.