Công văn 360/KBNN-KSC năm 2015 về kiểm soát thanh toán chi phí từ hoạt động quản lý dự án do Kho bạc Nhà nước ban hành
Số hiệu: | 360/KBNN-KSC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | kho bạc nhà nước | Người ký: | Nguyễn Việt Hồng |
Ngày ban hành: | 13/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 360/KBNN-KSC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
Kính gửi: |
- Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN;
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm soát chi phí quản lý dự án, bao gồm cả trường hợp nguồn vốn ODA gửi tại Kho bạc Nhà nước, các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; Kho bạc Nhà nước hướng dẫn việc kiểm soát thanh toán chi phí từ hoạt động quản lý dự án của Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án (sau đây viết tắt là Ban QLDA) từ nguồn thu hoạt động dự án đối với dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
I. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán chi phí từ hoạt động quản lý dự án (QLDA).
1. Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát thanh toán chi phí từ hoạt động quản lý dự án theo dự toán thu, chi QLDA được chủ đầu tư phê duyệt, hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là dự toán thu, chi QLDA được duyệt) và Quy chế chi thu nhập tăng thêm (đối với Ban QLDA nhóm I); Quy chế chi tiêu nội bộ (đối với Ban QLDA nhóm II), phù hợp với chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành và quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Đối với chủ đầu tư, Ban QLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn hoặc bằng 15 tỷ đồng không phải lập và duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án: Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi theo đề nghị của chủ đầu tư, phù hợp với nội dung chi quy định tại Điều 10, Thông tư số 05/2014/TT-BTC và không vượt định mức trích theo quy định.
2. Trường hợp Chủ đầu tư được hưởng chi phí tư vấn (được phép tự làm) hoặc hưởng một phần kinh phí QLDA, nếu chủ đầu tư không mở tài khoản tiền gửi tại KBNN thì Ban QLDA có trách nhiệm giao dịch với KBNN nơi mở tài khoản để làm thủ tục tạm ứng, thanh toán chi phí QLDA cho Chủ đầu tư (kể cả trường hợp dự toán thu, chi QLDA được lập và phê duyệt riêng hoặc phê duyệt chung cho cả Chủ đầu tư và Ban QLDA).
3. Về việc điều chỉnh các nội dung chi, nhóm mục chi, nhiệm vụ chi trong dự toán chi phí QLDA:
Trong quá trình sử dụng, Chủ đầu tư, Ban QLDA được điều chỉnh và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh các nội dung chi, nhóm mục chi, nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán chi phí QLDA năm đã được phê duyệt (quy định tại Khoản 5, Điều 11 và Khoản 2, Điều 19, Thông tư số 05/2014/TT-BTC): KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán chi phí QLDA theo đề nghị của Chủ đầu tư, Ban QLDA. Trường hợp vượt dự toán chi phí QLDA (về tổng số) thì KBNN đề nghị chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với dự toán chi phí được cấp có thẩm quyền giao.
4. Chủ đầu tư, Ban QLDA tự chịu trách nhiệm và quản lý, theo dõi các nguồn thu từ hoạt động quản lý dự án theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 05/2014/TT-BTC. Đối với Ban QLDA thuộc nhóm II phải tự mở sổ theo dõi việc trích lập, sử dụng các quỹ theo quy định tại Điều 17, Thông tư số 05/2014/TT-BTC và tự chịu trách nhiệm trong việc trích lập, sử dụng các quỹ này. Kho bạc Nhà nước không tham gia quản lý và theo dõi đối với các công việc này.
5. Tổng số vốn tạm ứng, thanh toán chi phí QLDA trong năm không được vượt dự toán chi phí QLDA năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp lập dự toán), không vượt tỷ lệ định mức trong dự toán công trình, hạng mục công trình (đối với trường hợp không phải lập dự toán).
6. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (đối với chi thường xuyên); quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư hiện hành (đối với chi đầu tư) và chế độ quản lý tài chính hiện hành và các văn bản bổ sung, sửa đổi (nếu có).
II. Mở tài khoản tiền gửi (TKTG) chi phí QLDA.
1. Chủ đầu tư, Ban QLDA (Ban QLDA nhóm I, nhóm II) quản lý từ 02 dự án trở lên được mở 01 hoặc 02 TKTG (tùy theo nguồn thu) tại một KBNN nơi thuận tiện cho giao dịch của Chủ đầu tư, Ban QLDA:
- 01 TKTG Chủ đầu tư, Ban QLDA: để tiếp nhận kinh phí QLDA được trích từ các dự án do Chủ đầu tư, Ban QLDA quản lý và chi cho hoạt động của Chủ đầu tư và Ban QLDA.
- 01 TKTG khác: để tiếp nhận các khoản thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ của Chủ đầu tư và Ban QLDA.
2. Hồ sơ mở TKTG thực hiện theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT- BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).
Khi có sự thay đổi các thông tin về Chủ đầu tư, Ban QLDA thì Chủ đầu tư, Ban QLDA phải gửi bổ sung các thông tin đó, như thay đổi về mẫu dấu, chữ ký, nhân sự hoặc có Quyết định thành lập Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 05/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
III. Trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG.
1. Nguyên tắc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG.
- Việc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG gồm các nguồn kinh phí:
+ Các khoản thu từ chi phí quản lý dự án, chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nguồn thu này được trích theo tỷ lệ định mức trong dự toán công trình, hạng mục công trình do Chủ đầu tư, Ban QLDA quản lý. Mức trích trong phạm vi dự toán được duyệt theo hàng năm;
+ Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
+ Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
- Việc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG chỉ áp dụng đối với phần vốn trong nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ) hoặc vốn ODA đã được chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ dự án mở tại KBNN.
- Việc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG được thực hiện trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư, Ban QLDA khi dự án đã được giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm và trong thời hạn thanh toán vốn của dự án.
2. Hồ sơ, tài liệu và trình tự trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG
2.1. Hồ sơ, tài liệu
Khi dự án được giao kế hoạch vốn năm, để trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG, Ban QLDA gửi đến KBNN nơi mở tài khoản các hồ sơ, tài liệu sau:
- Quyết định phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm theo mẫu số 01/QĐ-QLDA (đối với Ban QLDA nhóm I); mẫu số 02/QĐ-QLDA (đối với Ban QLDA nhóm II) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư theo phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Giấy rút vốn đầu tư theo mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Trường hợp Ban QLDA quản lý nhiều dự án và dự án đầu tư được thanh toán trên nhiều tỉnh thì Ban QLDA phải gửi hồ sơ, tài liệu nói trên đến KBNN nơi đang kiểm soát thanh toán cho dự án để trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG của Ban QLDA.
Lưu ý:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư phải ghi rõ nội dung kinh phí và số tiền từng nội dung được trích vào TKTG (là chi phí QLDA hay chi phí tư vấn do Chủ đầu tư, Ban QLDA được phép tự làm,…).
+ Việc trích kinh phí quản lý dự án từ dự án nào để chuyển vào TKTG là do Chủ đầu tư, Ban QLDA phịu trách nhiệm trên cơ sở phương án lập, phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án và được ghi rõ tên dự án trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư.
2.2. Trình tự trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ nói trên, Phòng/ bộ phận Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước thực hiện kiểm tra theo nguyên tắc tại mục I công văn này và làm thủ tục trích chuyển kinh phí QLDA theo đề nghị của Ban QLDA. Thời gian và trình tự luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận thực hiện theo quy định hiện hành.
Về việc hạch toán số kinh phí QLDA được trích chuyển vào TKTG: Sau khi thực hiện việc trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG thì KBNN xác định số chi phí QLDA được trích chuyển là thanh toán khối lượng hoàn thành đối với dự án (thực chi).
IV. Kiểm soát thanh toán chi phí QLDA.
Kiểm soát thanh toán chi phí QLDA (từ tài khoản thanh toán đối với trường hợp Chủ đầu tư, Ban QLDA không mở TKTG chi phí QLDA; từ TKTG đối với trường hợp Chủ đầu tư, Ban QLDA mở TKTG chi phí QLDA) được thực hiện theo chế độ thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành.
1. Hồ sơ, tài liệu gửi lần đầu:
- Chủ đầu tư, Ban QLDA gửi đến KBNN nơi kiểm soát thanh toán chi phí QLDA các hồ sơ, tài liệu sau:
+ Quyết định phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm theo mẫu số 01/QĐ-QLDA (đối với Ban QLDA nhóm I); mẫu số 02/QĐ-QLDA (đối với Ban QLDA nhóm II) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), trừ trường hợp Chủ đầu tư, Ban QLDA quản lý một dự án có tổng mức đầu tư nhỏ hơn hoặc bằng 15 tỷ đồng, không yêu cầu lập dự toán.
+ Quy chế chi thu nhập tăng thêm, nếu có (đối với Ban quản lý dự án nhóm I) quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối với Ban quản lý dự án nhóm II) quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Trường hợp Ban quản lý dự án đã gửi hồ sơ tài liệu trên đến KBNN nơi giao dịch khi thực hiện trích chuyển kinh phí quản lý dự án vào tài khoản tiền gửi thì không phải gửi khi thanh toán.
2. Kiểm soát thanh toán chi phí QLDA từ TKTG
2.1. Hồ sơ, tài liệu
Ngoài hồ sơ lần đầu gửi đến KBNN nêu tại Điểm 1, Phần IV nêu trên, khi tạm ứng, hoặc thanh toán (đối với các khoản chi đủ điều kiện thanh toán), chủ đầu tư, Ban QLDA gửi đến KBNN những hồ sơ, tài liệu gồm:
- Ủy nhiệm chi (mẫu số C4-02/KB) hoặc Giấy rút tiền mặt từ TKTG (mẫu số C4-09/KB) ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Bảng kê thanh toán chi phí QLDA từ TKTG (theo mẫu số 1 đính kèm)
- Bảng kê chứng từ thanh toán chi phí QLDA (theo mẫu số 2 đính kèm, gửi khi thanh toán).
Ngoài ra, tùy theo nội dung chi mà đơn vị gửi hồ sơ, tài liệu phù hợp, như:
+ Chủ đầu tư, Ban QLDA nhóm I gửi đến KBNN các hồ sơ phù hợp với quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Riêng Ban QLDA nhóm II gửi đến KBNN các hồ sơ phù hợp với quy định tại các Thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và Tài chính; Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 sửa đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/09/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
+ Riêng đối với trường hợp thanh toán hợp đồng nhiều lần, thì từng lần thanh toán có hợp đồng, biên bản nghiệm thu; thanh toán lần cuối cùng của hợp đồng phải có thanh lý hợp đồng.
+ Về hóa đơn mua sắm: Theo quy định về quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện hành thì chủ đầu tư, Ban QLDA chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, chất lượng và giá trị đề nghị thanh toán, nên chủ đầu tư, Ban QLDA không phải gửi hóa đơn, chứng từ chi đến KBNN.
2.2. Kiểm soát thanh toán:
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán, Phòng/bộ phận Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định, phù hợp với nguyên tắc tại Mục I, công văn này (bao gồm kiểm soát các nội dung chi và kiểm soát mẫu dấu, chữ ký theo hướng dẫn tại Công văn số 1527/KBNN-KTNN ngày 25/6/2014 của Kho bạc Nhà nước về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 61/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính).
Lưu ý một số nội dung chi sau:
- Chi thu nhập tăng thêm:
+ Đối với Ban QLDA nhóm I: thu nhập tăng thêm được áp dụng cho những người hưởng lương từ chi phí QLDA theo hệ số điều chỉnh như quy định tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 05/2014/TT-BTC, cụ thể:
Đối với Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình nhóm B và nhóm C không quá 1,1 lần quỹ lương tính theo mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Đối với Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình quan trọng quốc gia và Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình có quản lý dự án nhóm A không quá 1,7 lần quỹ lương tính theo mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
+ Đối với Ban QLDA nhóm II: Tổng mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động không quá 3 lần quỹ lương tính theo mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (quy định tại Khoản 2, Điều 16, Thông tư số 05/2014/TT-BTC).
- Phụ cấp kiêm nhiệm: Những người đã hưởng lương từ nguồn kinh phí QLDA thì không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm QLDA. Mức phụ cấp kiêm nhiệm được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 05/2014/TT-BTC.
- Về mức chi: Đối với Ban QLDA nhóm II, trường hợp Chủ đầu tư, Ban QLDA đề nghị thanh toán một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì các mức chi này phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (quy định tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 05/2014/TT-BTC).
Sau khi kiểm soát chi xong, Phòng/bộ phận Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước chuyển ủy nhiệm chi, Giấy rút tiền mặt đã được Lãnh đạo phê duyệt cho Phòng/bộ phận Kế toán để thanh toán cho Chủ đầu tư, Ban QLDA.
Thời gian và trình tự luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận thực hiện theo quy định hiện hành.
Trong khi chương trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa theo dõi được việc tạm ứng từ TKTG chi phí QLDA, Phòng/ bộ phận Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước phải mở sổ để theo dõi số liệu tạm ứng, thanh toán chi phí quản lý dự án từ TKTG.
3. Kiểm soát thanh toán chi phí QLDA từ tài khoản thanh toán vốn đầu tư
Áp dụng đối với các Chủ đầu tư, Ban QLDA chỉ quản lý một dự án hoặc Ban QLDA được giao kế hoạch vốn năm để thực hiện quản lý dự án, không mở TKTG chi phí QLDA.
Việc tạm ứng, thanh toán chi phí QLDA được thực hiện trực tiếp từ tài khoản thanh toán vốn đầu tư của dự án. Cụ thể:
3.1. Hồ sơ, tài liệu
Ngoài các hồ sơ, tài liệu ban đầu đã gửi theo quy định tại Điểm 1, phần IV nêu trên, Chủ đầu tư, Ban QLDA còn gửi các hồ sơ sau:
- Trường hợp tạm ứng:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư theo phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
+ Giấy rút vốn đầu tư theo mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Trường hợp thanh toán:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư: theo phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), theo mẫu số C3-02/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
+ Giấy rút vốn đầu tư: theo mẫu số C3-01/NS ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
+ Ngoài ra, tùy theo nội dung chi mà Chủ đầu tư/Ban QLDA gửi đến KBNN hồ sơ, tài liệu như hướng dẫn kiểm soát thanh toán chi phí QLDA từ TKTG tại Tiết 2.1, Điểm 2, Mục IV nói trên.
3.2. Kiểm soát thanh toán:
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán, Phòng/ bộ phận Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định và làm thủ tục tạm ứng, thanh toán cho Chủ đầu tư, Ban QLDA.
Một số nội dung chi cần lưu ý được thực hiện như hướng dẫn tại Điểm 2, Mục IV nói trên.
Thời gian và trình tự luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Kiểm soát thanh toán chi phí QLDA trong trường hợp thuê tư vấn QLDA toàn bộ hoặc thuê tư vấn thực hiện một phần công việc QLDA
Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, hoặc thuê tư vấn quản lý một số công việc quản lý dự án: Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát thanh toán như đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng trong hoạt động xây dựng (theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính; Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước ban hành theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2007 của Tổng giám đốc KBNN và các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi (nếu có).
5. Kiểm soát thanh toán chi phí tư vấn do Chủ đầu tư, Ban QLDA được phép tự thực hiện:
Trường hợp Chủ đầu tư, Ban QLDA được phép thực hiện một số công việc tư vấn (ghi trong quyết định phê duyệt dự án, quyết định thành lập Ban QLDA, hoặc có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện công việc tư vấn), KBNN các cấp thực hiện kiểm soát thanh toán chi phí tư vấn theo dự toán chi phí QLDA được duyệt, Quy chế chi tiêu nội bộ (đối với Ban QLDA nhóm II) như hướng dẫn tại Điểm 1, 2 và 3 Mục IV công văn này.
Trường hợp đầu năm khi lập dự toán thu, chi QLDA chưa có nội dung này, khi phát sinh khoản thu từ hoạt động tư vấn được phép tự thực hiện, cung cấp dịch vụ và có nhu cầu chi thì Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phải phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự toán thu, chi QLDA.
6. Kiểm soát thanh toán đối với một số trường hợp khác.
- Đối với trường hợp thanh toán chi phí sửa chữa, cải tạo, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Ban QLDA từ nguồn kinh phí QLDA: KBNN các cấp thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
- Đối với trường hợp thanh toán tiền mua sắm trang thiết bị tài sản dùng cho quản lý dự án, mua xe ô tô từ nguồn kinh phí QLDA: KBNN các cấp thực hiện kiểm soát thanh toán trên cơ sở các chủ trương, quy định hiện hành về mua sắm, tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản, sử dụng xe ô tô của Nhà nước.
V. Hạch toán kế toán.
Về hạch toán kế toán, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/03/2013 của Kho bạc Nhà nước về hướng dẫn chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
VI. Xử lý cuối năm và chuyển tiếp
1. Kết thúc niên độ ngân sách hàng năm, Phòng/bộ phận Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm đối chiếu và xác nhận kinh phí đã thanh toán trong năm, kinh phí còn dư theo dự toán tại Mẫu số 01/QT-QLDA- Báo cáo quyết toán thu, chi quản lý dự án của các Chủ đầu tư, Ban QLDA ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Dự toán thu, chi QLDA được phê duyệt năm nào thì được sử dụng để thanh toán trong niên độ ngân sách năm đó. Sau thời điểm này, Chủ đầu tư phải lập và phê duyệt dự toán thu, chi QLDA cho năm tiếp theo.
3. Số dư TKTG của Chủ đầu tư, Ban QLDA đến hết niên độ ngân sách được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi, KBNN nơi Chủ đầu tư, Ban QLDA mở TKTG kinh phí QLDA thực hiện chuyển nguồn kinh phí còn dư theo quy định.
4. Vào đầu năm ngân sách trong khi dự toán thu, chi QLDA chưa được phê duyệt, Chủ đầu tư, Ban QLDA nhóm II được tạm ứng các khoản chi thường xuyên (Khoản 2, Điều 18, Thông tư số 05/2014/TT-BTC): KBNN các cấp kiểm soát nếu TKTG của Ban QLDA còn số dư thì tạm ứng cho Chủ đầu tư, Ban QLDA và thu hồi trừ vào dự toán thu, chi QLDA năm khi được phê duyệt.
5. Khi Chủ đầu tư, Ban QLDA hoàn thành công việc và không có nhu cầu chi, nếu còn số dư trên TKTG thì KBNN nơi Ban QLDA mở TKTG đề nghị Chủ đầu tư, Ban QLDA nộp Ngân sách nhà nước (theo cấp ngân sách tương ứng với Chủ đầu tư hoặc cấp thành lập Ban QLDA), sau đó KBNN nơi Ban QLDA mở TKTG thực hiện tất toán TKTG.
1. Phòng Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước đối với KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tổng hợp - Hành chính, tổ Tổng hợp - Hành chính, hoặc cán bộ kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước đối với KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ thực hiện kiểm soát thanh toán chi phí QLDA từ tài khoản thanh toán vốn đầu tư, tài khoản tiền gửi chi phí QLDA.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện và chỉ đạo KBNN quận, huyện triển khai thực hiện, đảm bảo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước (Vụ Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
BAN QLDA
Số:................
BẢNG KÊ THANH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN TỪ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
Tạm ứng |
Thanh toán |
(Ô nào không sử dụng thì gạch chéo)
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước.............................
- Số dư tiền gửi của Ban QLDA:.......................................................đồng.
- Dự toán chi phí QLDA năm.... được duyệt:...................................đồng.
- Đã tạm ứng, thanh toán theo dự toán năm..........là:........................đồng.
Trong đó tạm ứng là:..............................đồng
- Đề nghị KBNN tạm ứng, thanh toán chi phí QLDA theo bảng kê dưới đây:
Nội dung |
Số tiền (đồng) |
Chấp nhận của KBNN |
I. Đề nghị lần này: 1/..................................................... 2/..................................................... ........................................................ II. Thu hồi tạm ứng: III. Số còn lại ( = I-II): |
.................................. .................................. .................................. .................................. .................................. |
................................. ................................. ................................. ................................. ................................. |
Số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán (bằng chữ)........................................................
.......................................................................................................................................
Kế toán trưởng
|
.....,ngày.......tháng.......năm........ |
......................................................................................................................................
PHẦN GHI CỦA KBNN
Số tiền bằng số:............................................................................................................
Số tiền bằng chữ:........................................................................................................
.........., ngày........tháng........năm.....
Cán bộ kiểm soát chi |
Trưởng phòng |
Giám đốc KBNN |
Không ghi vào khu vực này |
|
Đơn vị SDNS: Mã đơn vị: Mã nguồn: Mã CTMTQG, Dự án ODA… |
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN CHI PHÍ QLDA
STT |
Số hóa đơn |
Chứng từ |
Mục, tiểu mục |
Đơn vị thụ hưởng |
Nội dung chi |
Số tiền |
|
Số |
Ngày |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
Tổng số tiền viết bằng chữ:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
*Ghi chú: Liệt kê chứng từ theo thứ tự từng nội dung chi trong dự toán chi phí QLDA được duyệt.
Kế toán trưởng |
......, ngày.........tháng.....năm..... |
Công văn 1527/KBNN-KTNN năm 2014 về hướng dẫn thực hiện Thông tư 61/2014/TT-BTC do Kho bạc Nhà nước ban hành Ban hành: 25/06/2014 | Cập nhật: 18/05/2018
Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Thông tư 05/2014/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 24/01/2014
Quyết định 759/QĐ-BTC năm 2013 đính chính Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Thông tư 08/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 29/01/2013
Công văn 388/KBNN-KTNN năm 2013 hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) do Kho bạc nhà nước ban hành Ban hành: 01/03/2013 | Cập nhật: 01/04/2014
Thông tư 161/2012/TT-BTC quy định chế độ kiểm soát, thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ban hành: 02/10/2012 | Cập nhật: 08/10/2012
Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 759/QĐ-BTC năm 2010 bổ sung hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính Ban hành: 09/04/2010 | Cập nhật: 09/10/2012
Thông tư 172/2009/TT-BTC sửa đổi Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 01/09/2009
Thông tư 81/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006