Công văn 356/CV-TANDTC-TĐKT năm 2020 về công tác thi đua khen thưởng của Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: 356/CV-TANDTC-TĐKT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tòa án nhân dân tối cao Người ký: Nguyễn Văn Tiến
Ngày ban hành: 15/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 356/CV-TANDTC-TĐKT

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi:

Chánh án Tòa án quân sự Trung ương;
Thủ trưởng các đơn vị Tòa án nhân dân tối cao;
Giám đốc Học viện Tòa án;
Chánh án các Tòa án nhân dân cấp cao;
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 (sửa đổi, b sung năm 2005, 2013); Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

Căn cứ Kế hoạch số 196/KH-TANDTC-TĐKT ngày 16/7/2020 của Tòa án nhân dân tối cao về “Khắc phục hạn chế, sai sót sau thanh tra của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương” năm 2019.

Căn cứ ý kiến chỉ đạo, kết luận của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tại cuộc họp của Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân ngày 12/11/2020.

Nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân khi thực hiện các chỉ tiêu công tác của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018, Bảng chấm điểm thi đua (ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-TANDTC-TĐKT ngày 30/7/2020 và Công văn số 203/CV-TANDTC-TĐKT ngày 20/7/2020 của Tòa án nhân dân tối cao, cụ thể như sau:

I. Công tác thi đua

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Tòa án nhân dân các cấp có thm quyền ban hành các văn bản thực hiện các nội dung: phát động, chỉ đạo, kế hoạch thực hiện, kim tra thi đua, khen thưởng trong năm, đợt, chuyên đề, giai đoạn... (theo Điều 18 Luật thi đua, khen thưởng; Kế hoạch thi đua, khen thưởng của cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương). Trực tiếp xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học (theo đề nghị của Hội đồng Sáng kiến-Khoa học cùng cấp).

2. Các cá nhân, tập thể Tòa án nhân dân “Đăng ký tham gia thi đua” (theo Điều 10 Luật thi đua, khen thưởng). Việc ghi rõ tên của tập thể, cá nhân đăng ký tham gia thi đua, xây dựng mô hình mới, gương điển hình tiên tiến, danh hiệu thi đua... nhằm khuyến khích các đối tượng khi đăng ký tham gia thi đua, xác định rõ được mục tiêu phấn đấu; đồng thời, có kế hoạch giúp đỡ, tạo điều kiện tham gia hoặc chủ trì các đề tài, sáng kiến... đ có th đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao theo quy định.

3. Tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không vượt quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Đối với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có cán bộ, công chức là: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, chuyên trách công tác Đảng thì không tính trong tỷ lệ % của đơn vị, mà tính trên tỷ lệ % của Tòa án nhân dân (theo khoản 3 Điều 9, khoản 4 Điều 46 Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thi đua, khen thưởng).

II. Công tác khen thưởng

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Tòa án nhân dân có tư cách pháp nhân xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý (trên cơ sở kết quả bình xét, đề xuất của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng hoặc Hội nghị thi đua, khen thưởng cùng cấp). Đối với cơ quan, đơn vị (các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao) không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên (Chánh án Tòa án nhân dân tối cao) trực tiếp xét tặng (theo mục b khoản 2 Điều 43 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thi đua, khen thưởng).

2. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất (theo Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng). Việc tặng thưởng “Giấy khen” được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định” (theo khoản 3 Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số diều của Luật Thi đua, khen thưởng). Đối vi cơ quan, đơn vị Tòa án nhân dân không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên (Chánh án Tòa án nhân dân tối cao) trực tiếp xét tặng (theo mục b khoản 2 Điều 43 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật thi đua, khen thưởng).

III. Tiêu chí đánh giá thi đua, bình xét khen thưởng

1. Đối với chỉ tiêu chuyên môn

- Báo cáo số lượng các loại vụ, việc đã thụ lý, giải quyết (tỷ l%) thực tế trong năm (bao gồm: Tỷ lệ % của từng loại vụ, việc đã giải quyết); đng thời, phải đánh giá và so sánh đưc số liệu thụ lý, giải quyết trong năm với cùng kỳ năm trước (tăng, giảm, tỷ lệ %...).

+ Tách riêng số lượng các loại vụ, việc đã hòa giải, đối thoại thành để đánh giá (theo Chỉ thị số 04/2017/CT-CA ngày 03/10/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao). Đối với số liệu chi tiết của từng loại vụ, việc cụ th thì lập thành Biểu thống kê riêng gửi kèm theo Báo cáo.

+ Đối với công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được tính (tỷ lệ %) giải quyết khi có ban hành thông báo trả lời không có căn cứ kháng nghị hoặc ban hành Quyết định kháng nghị trên tng số đơn đã thụ lý.

- Báo cáo số liệu hòa giải, đối thoại thành của đơn vị hoặc của Thm phán: chỉ tổng hợp số lượng các vụ án (dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính) thực tế đã hòa giải, đối thoại thành trên tổng số vụ án (dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính) mà đơn vị hoặc Thẩm phán đã giải quyết sơ thm. Không tính số liệu các vụ việc hòa giải, đối thoại thành theo thủ tục của Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án (nếu có Quyết định: “công nhận hoặc không công nhận hòa giải, đối thoại thành” theo Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì được tính là số liệu giải quyết vụ việc dân sự, hành chính).

- Báo cáo chất lượng xét xử: “Tổng” số bản án, quyết định bị (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan “chia 2” không vượt quá “1,5%” tổng số các vụ (án, việc) đã giải quyết, xét xử trong năm thi đua “12 tháng”.

2. Đối với cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Tòa án nhân dân (trong đó, có các chức danh tư pháp: Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án nhân dân)

- Căn cứ kết quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động hằng năm (theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ và Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).

- Căn cứ kết quả thành tích đã đạt được của cá nhân và tập thể đơn vị trong phong trào thi đua yêu nước do cấp trên và lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát động (theo Luật Thi đua, khen thưởng và các Văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Ban thi đua-Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao). Đánh giá thi đua, bình xét khen thưởng của cá nhân trước, tập thể đơn vị sau.

3. Đối vi tập thể cơ quan, đơn vị Tòa án nhân dân

- Căn cứ kết quả thành tích đã đạt được của tập thể đơn vị trong phong trào thi đua yêu nước do cấp trên và lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát động (theo Luật Thi đua, khen thưởng và các Văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Ban thi đua-Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao) đã tạo động lực giúp đơn vị đạt và vượt chỉ tiêu công tác chuyên môn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị.

- Các đơn vị (có công chức là Thẩm phán) hoặc cá nhân (là Thẩm phán): Khi bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng từ hình thức “Lao động tiên tiến” hoặc “Giấy khen” trở lên, ngoài các tiêu chuẩn đã quy định chung, còn cần phải có 100% Thm phán trong đơn vị hoặc cá nhân Thm phán tổ chức được từ 01 phiên tòa rút kinh nghiệm trở lên (theo Hướng dẫn số 136/HD-TANDTC ngày 30/03/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao); đồng thời, phải có 100% bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (theo Điều 3 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/03/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).

- Các Tòa án có các vụ, việc, như: xem xét, quyết định đưa người cai nghiện vào cơ sở cai nghiện, thi hành án tử hình, tha tù trước thời hạn, xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo, miễn giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, giảm thời gian thử thách... được đánh giá, bình xét với tng số điểm thi đua tương ứng (theo khoản 1, 3 mục II, Phn I Bảng chấm điểm thi đua áp dụng đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện).

4. Đối với việc đề nghị công nhận là “Tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất” để tặng “Cờ thi đua Tòa án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ” phải được thông qua quy trình bình xét, đánh giá, so sánh từ các cụm thi đua do Tòa án nhân dân tối cao t chức (theo Điều 11, 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng).

IV. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị (trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án), Chánh án Tòa án nhân dân các cấp chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể, phù hợp với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên (trong đó có các nội dung sửa đổi, bổ sung tại văn bản này); căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị để lãnh đạo, chỉ đạo và động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng trong năm 2021 và những năm tiếp theo.

2. Thủ trưng các đơn vị Trưởng, Phó Trưởng cụm thi đua thống nhất với lãnh đạo các đơn vị thành viên trong Cụm, chủ động t chức tốt các phong trào thi đua trong Cụm; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kim tra, giám sát, kết, tng kết đánh giá công tác thi đua, khen thưởng hằng năm theo đúng quy định.

3. Chánh án Tòa án quân sự Trung ương chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể, phù hợp với thực tế của tại các đơn vị Tòa án quân sự các cấp và Cụm thi đua s VIII theo quy định chung của Bộ Quốc phòng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) đ tổng hp, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo thống nhất./.

 


Nơi nhận:
- Như trên (đ t/h);
- Đ/c CA TANDTC (để b/c);
- Các đ/c PCA TANDTC (đ
p/hợp c/đạo);
- Các đ/c T.Vi
ên TĐ-KT TAND;
- Lưu: V
P, Vụ TĐKT.

KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN




Nguyễn Văn Tiến

 

Điều 18

1. Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cả nước.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành và lĩnh vực do mình phụ trách.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.

4. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 10

1. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:

a) Phong trào thi đua;

b) Đăng ký tham gia thi đua;

c) Thành tích thi đua;

d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

2. Căn cứ xét khen thưởng:

a) Tiêu chuẩn khen thưởng;

b) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích;

c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.

Xem nội dung VB
Điều 9. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
...

3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;

b) Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” do bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp, nhưng không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
...

Điều 46. Tuyến trình khen thưởng
...

4. Tập thể, cá nhân làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức và quỹ lương thì cấp đó xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

a) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thì nơi trực tiếp quản lý cán bộ, công chức và quỹ lương xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

b) Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp tỉnh, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

c) Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện, do cơ quan đảng, đoàn thể trực tiếp quản lý xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

d) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với: Các ban, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc hệ thống Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành lập; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công đoàn ngành trung ương; Liên đoàn Lao động cấp huyện; Công đoàn ngành cấp tỉnh, Công đoàn viên chức cấp tỉnh, Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất; Công đoàn Tổng công ty và tương đương; Công đoàn cơ sở và cán bộ công đoàn chuyên trách hưởng lương từ ngân sách công đoàn thuộc các đơn vị nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”
...

2. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện như sau:
...

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét tặng.

Xem nội dung VB
Điều 74

1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.

2. Giấy khen gồm:

a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước;

c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

đ) Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 41 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
...
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 74 như sau:

“2. Giấy khen gồm:

a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã;

c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

đ) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.”*

Xem nội dung VB
Điều 40. Giấy khen
...

3. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, đợt thi đua theo chuyên đề, hoặc hoàn thành một hạng mục công trình và do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 43. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”
...

2. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” thực hiện như sau:
...

b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương có tư cách pháp nhân xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có tư cách pháp nhân do thủ trưởng cấp trên trực tiếp xét tặng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

1. Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

2. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm giải quyết việc dân sự.

3. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

4. Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 11. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho các tập thể sau:

1. Là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong số các tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

2. Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dẫn đầu các khối, cụm thi đua do Hội đồng thi đua, khen thưởng trung ương tổ chức.

3. Tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá, bình xét, suy tôn khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.

Điều 12. Danh hiệu Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương

1. Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất để tặng Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.

2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn tổ chức, hoạt động của khối, cụm thi đua thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.

3. Đối tượng, tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của quân đội, công an.

Xem nội dung VB