Công văn 3215/BVHTTDL-KHTC năm 2014 về nhập khẩu máy trò chơi điện tử do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Số hiệu: 3215/BVHTTDL-KHTC Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch Người ký: Huỳnh Vĩnh Ái
Ngày ban hành: 16/09/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3215/BVHTTDL-KHTC
V/v nhập khẩu máy trò chơi điện tử

Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi:

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương;
- Cục Hải quan Bình Dương.

 

Phúc đáp Công văn số 751/SVHTTDL-NVVH ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Dương và Công văn số 2109/HQBD-Ttr ngày 22/8/2014 của Cục Hải quan Bình Dương xin ý kiến về việc nhập khẩu máy chơi game không trả thưởng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có ý kiến như sau:

1. Về việc xác định loại máy trò chơi điện tử

1.1. Theo quy định của pháp luật hiện hành:

- Điều 2 Nghị định 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài quy định:

+ “Máy trò chơi điện tử có thưởng” là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người và máy.

+ “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.

- Điều 1 Thông tư 08/2000/TT-BVHTT ngày 28/4/2000 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử:

“Trò chơi điện tử bao gồm: Máy có cài sẵn nội dung trò chơi điện tử hoặc nội dung vui chơi giải trí khác bằng kỹ thuật điện tử; Băng, đĩa, linh kiện có nội dung trò chơi điện tử; Đầu máy, thiết bị phát trò chơi điện tử; Máy tính, mạng máy tính có nội dung trò chơi điện tử.”

1.2. Về các loại máy trò chơi điện tử do Cục Hải quan Bình Dương đề nghị xác định hàng hóa nhập khẩu quản lý chuyên ngành (nêu tại Công văn số 2109/HQBD ngày 22/8/2014)

- Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, đối với các loại máy trò chơi điện tử nhập khẩu để hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài thì được xác định là “máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng và thiết bị chuyên dụng cho trò chơi ở sòng bạc - kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài”.

- Đối với máy trò chơi điện tử loại khác mà người tham gia có thể trúng thưởng bằng xèng (chỉ được tích điểm để cộng thưởng thêm số lượt chơi, không được quy đổi ra tiền, hiện vật dưới mọi hình thức) hoặc trúng thưởng bằng hiện vật giá trị nhỏ mang tính động viên, khích lệ như đồ chơi thú bông, bánh kẹo... và không phải loại máy trò chơi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài thuộc diện điều chỉnh của Nghị định số 86/2013/NĐ-CP thì không phải là “máy trò chơi điện tử có cài đặt chương trình trả thưởng và thiết bị chuyên dụng cho trò chơi ở sòng bạc - kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài”.

2. Về việc nhập khẩu và lưu hành máy trò chơi điện tử:

- Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài (thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ), việc nhập khẩu các loại máy trò chơi điện tử thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Hiện nay Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang xây dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định số 187/2013/NĐ-CP , do vậy việc nhập khẩu máy trò chơi điện tử cần phải có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu. Cụ thể như sau:

a) Điều kiện nhập khẩu:

- Thương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh trò chơi điện tử, vui chơi giải trí hoặc các ngành nghề kinh doanh phù hợp;

- Thương nhân phải tự bảo đảm các điều kiện đối với máy, thiết bị nhập khẩu:

+ Là máy, thiết bị mới 100%, bảo đảm chất lượng về âm thanh, hình ảnh, hình thức phù hợp với thẩm mỹ của người Việt Nam;

+ Hồ sơ (catalogue) ghi rõ các tính năng, kiểu dáng, nội dung, chương trình cài đặt và mô tả cách thức chơi, trả thưởng của máy, thiết bị xin nhập khẩu;

+ Chương trình được cài đặt phải có nội dung vui chơi giải trí lành mạnh và không vi phạm các quy định về cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam;

b) Hồ sơ đề nghị nhập khẩu: Thương nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Mục a Khoản 2 Điều này gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Vụ Kế hoạch, Tài chính (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Hồ sơ gồm:

- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh của thương nhân;

- Hồ sơ (catalogue) ghi rõ các tính năng, kiểu dáng, nội dung, chương trình cài đặt và mô tả cách thức chơi, trả thưởng của máy, thiết bị xin nhập khẩu;

- Văn bản đề nghị nhập khẩu của doanh nghiệp nêu rõ tên, chủng loại máy, thiết bị nhập khẩu, loại hình trò chơi điện tử và cách thức trả thưởng; số lượng, trị giá của từng mặt hàng;

Trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét điều kiện nhập khẩu của doanh nghiệp theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh trò chơi điện tử, vui chơi giải trí hoặc có ngành nghề kinh doanh phù hợp và có văn bản trả lời kết quả cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện nhập khẩu, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.

Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận cho doanh nghiệp đủ điều kiện được nhập khẩu máy trò chơi điện tử dành cho người nước ngoài (đồng thời gửi cơ quan hải quan để phối hợp, thực hiện quản lý nhà nước) là căn cứ để doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu tại hải quan.

c) Sau khi máy, thiết bị nhập khẩu được thông quan, chương trình trò chơi điện tử cài đặt theo máy phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra nội dung và dán tem trước khi Thương nhân đưa vào kinh doanh, sử dụng.

Trường hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định nội dung của máy trò chơi điện tử vi phạm các quy định pháp luật về cấm phổ biến và không được phép lưu hành tại Việt Nam, doanh nghiệp phải thực hiện tái xuất hoặc tiêu hủy số máy này theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

Trên đây là ý kiến của Bộ Văn hóa; Thể thao và Du lịch để các cơ quan có liên quan thực hiện theo đúng chức năng, thẩm quyền.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng;
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, KHTC, HN.10.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Vĩnh Ái

 

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. “Trò chơi điện tử có thưởng” là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.

2. “Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng.

3. “Máy trò chơi điện tử có thưởng” là thiết bị điện tử chuyên dụng được phép kinh doanh theo quy định tại Nghị định này để thực hiện các trò chơi có thưởng được cài đặt sẵn trong máy. Quá trình chơi diễn ra hoàn toàn tự động giữa người chơi với máy.

4. “Máy giật xèng” là máy trò chơi điện tử có thưởng có từ 03 cuộn hình ảnh trở lên trên màn hình để xác định kết quả thắng cược hoặc trúng thưởng ngẫu nhiên dừng lại sau mỗi lần quay với tỷ lệ trả thưởng cố định được cài đặt sẵn trong máy.

5. “Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng” (sau đây gọi tắt là Điểm kinh doanh) là một căn phòng hoặc một số căn phòng thuộc địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.

6. “Người chơi” là các cá nhân thuộc đối tượng được phép chơi các loại hình trò chơi điện tử có thưởng tại Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

7. “Tỷ lệ trả thưởng” là tỷ lệ phần trăm trả thưởng bình quân cho người chơi của máy giật xèng trong một khoảng thời gian hoặc trên số vòng quay nhất định được nhà sản xuất thiết kế và cài đặt cố định trong máy giật xèng hoặc tỷ lệ trúng thưởng trên giá trị cá cược của người chơi đối với các trò chơi điện tử có thưởng khác được quy định tại Thể lệ trò chơi.

8. “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh” là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này.

9. “Đồng tiền quy ước” là đồng xèng, thẻ được sử dụng thay thế tiền để phục vụ cho việc tổ chức loại hình trò chơi điện tử có thưởng và chỉ có giá trị sử dụng trong Điểm kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 1.

Trò chơi điện tử bao gồm:

1. Máy có cài sẵn nội dung trò chơi điện tử hoặc nội dung vui chơi giải trí khác bằng kỹ thuật điện tử;

2. Băng, đĩa, linh kiện có nội dung trò chơi điện tử;

3. Đầu máy, thiết bị phát trò chơi điện tử.

4. Máy tính, mạng máy tính có nội dung trò chơi điện tử.

Xem nội dung VB