Công văn 2691/BTP-TGPL năm 2016 hướng dẫn lập dự toán kinh phí năm 2016 và 2017 để thực hiện Quyết định 32/2016/QĐ-TTg
Số hiệu: 2691/BTP-TGPL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Đinh Trung Tụng
Ngày ban hành: 12/08/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

-BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2691/BTP-TGPL
V/v hướng dn lập dự toán kinh phí năm 2016 và 2017 để thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg của Thớng Chính phủ.

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2016

 

Kính gửi: y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 08/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình (sau đây gọi tắt là Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg). Để kịp thời triển khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg , Bộ Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai các nhiệm vụ sau đây:

1. Dự toán kinh phí năm 2016

a) Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách: chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý lập dự toán kinh phí bổ sung thực hiện các hoạt động tại Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.

b) Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách:

- Địa phương chưa tự cân đối ngân sách có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý lập dự toán bổ sung để thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.

- Địa phương chưa tự cân đối ngân sách không có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý lập dự toán bổ sung để thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.

2. Dự toán kinh phí năm 2017

a) Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách: chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý lập dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động tại Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.

b) Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách

- Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý lập dự toán để thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.

- Đối với các địa phương chưa tự cân đối ngân sách không có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn: Chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn Trung tâm trợ giúp pháp lý lập dự toán để thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg.

3. Quy trình lập dự toán:

a) Đối với các hoạt động do ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu:

Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Tư pháp tng hợp dự toán bổ sung năm 2016 và kinh phí dự kiến thực hiện năm 2017 do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập. Đối với các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nưc đã lập dự toán theo Công văn số 306/CTGPL-KT ngày 25/7/2016 của Cục Trợ giúp pháp lý, đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo rà soát lại nội dung tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân. Trên cơ sở dự kiến nguồn thu, nhiệm vụ chi của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp dự toán đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu theo các nội dung hỗ trợ, định mức hỗ trợ quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định số 32/2016/QĐ-TTG và gửi về Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) trước ngày 20/8/2016 để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với các hoạt động do ngân sách địa phương bảo đảm: Chỉ đạo Sở Tư pháp tổng hợp kinh phí bổ sung năm 2016 và kinh phí dự kiến thực hiện năm 2017 do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền theo quy định trưc ngày 18/8/2016.

Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ quan./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (đ
b/c);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để t/h);
- Lưu: VT, Cục TGPL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đinh Trung Tụng

 

Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ

1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.

Tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.

3. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:

a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;

b) Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh xã;

c) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ

1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.

Tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.

3. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:

a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;

b) Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh xã;

c) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng thụ hưởng và địa bàn áp dụng

1. Đối tượng thụ hưởng và địa bàn áp dụng chính sách trợ giúp pháp lý: Người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý sinh sống tại các địa bàn sau đây:

a) Huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;

b) Các xã nghèo không thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, bao gồm:

- Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu;

- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

c) Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi không thuộc các xã nghèo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này (sau đây gọi là thôn, bản đặc biệt khó khăn).

Xem nội dung VB
Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ

1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.

Tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.

3. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:

a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;

b) Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh xã;

c) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ

1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.

Tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.

3. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:

a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;

b) Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh xã;

c) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ

1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.

Tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 3. Các hoạt động hỗ trợ

1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.

Tiêu chí xác định vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi là Trung tâm) tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý.

3. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:

a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;

b) Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh xã;

c) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở.

Điều 4. Định mức tài chính đối với các hoạt động hỗ trợ

1. Hỗ trợ thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình theo quy định tại Nghị định số 80/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý.

2. Hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo nghề luật sư và cam kết làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý tại địa phương ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về: Theo mức học phí hiện hành của cơ sở đào tạo công lập với số lượng hỗ trợ tối đa 02 người/Trung tâm/năm; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý: 80.000.000 đồng/01 lớp/Trung tâm/năm.

3. Truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các địa phương có huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn:

a) Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý: 20.000.000 đồng/Trung tâm;

b) Xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục về trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh xã: biên soạn nội dung: 500.000 đồng/01 số/06 tháng/xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn; chi phí phát thanh: 500.000 đồng/xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn/quý (06 lần/quý);

c) Tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở (chi cho báo cáo viên, chi công tác phí, chi hành chính và các chi phí khác theo quy định): 2.000.000 đồng/xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn/01 lần/năm.

Xem nội dung VB