Công văn 2636/BTC-HCSN giao quyền tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017
Số hiệu: 2636/BTC-HCSN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đinh Tiến Dũng
Ngày ban hành: 28/02/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2636/BTC-HCSN
V/v giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị SNCL và hướng dẫn phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2017

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Để tổ chức thực hiện giao quyền tự chủ tài chính và phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 cho các đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị SNCL) phù hợp với quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế t chủ của đơn vị SNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (Nghị định số 141/2016/NĐ-CP), Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính  phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (Nghị định số 54/2016/NĐ-CP); Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương) và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện một số nội dung như sau:

1. Về giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị SNCL

a) Đối vi đơn vị SNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác: Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP , các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các đơn vị SNCL thuộc phạm vi quản lý xây dựng phương án tự chủ tài chính, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xem xét, thẩm tra phân loại các đơn vị SNCL trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, có ý kiến. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan có thẩm quyền quyết định phân loại các đơn vị SNCL, việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị được ổn đnh trong thời gian 3 năm, theo quy định ti Điều 21 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.

b) Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập

Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP , các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học quốc gia chỉ đạo các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc phạm vi quản lý xây dựng phương án tự chủ tài chính báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định, phê duyệt phương án tự chủ tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc giao quyền tự chủ cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập được ổn định trong thời gian 3 năm theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP.

c) Đối với các đơn vị SNCL trong các lĩnh vực khác (Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí)

Các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) tạm giao quyền tự chủ tài chính năm 2017 cho các đơn vị SNCL thuộc phạm vi quản lý theo phương án tự chủ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt như năm 2016 và được thực hiện cho đến khi Chính phủ ban hành các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực và có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của các Nghị định mới.

2. Về phân bổ, giao dự toán năm 2017 cho các đơn vị SNCL

Việc phân bổ, giao dự toán năm 2017 cho các đơn vị SNCL được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 (Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg) và Thông tư số 326/2016/TT-BTC ngày 23/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 (Thông tư s 326/2016/TT-BTC).

Ngoài ra Bộ Tài chính hướng dẫn thêm chi tiết về phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2017 cho các đơn vị SNCL như sau:

2.1. Đối với đơn vị SNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác

a) Các đơn vị SNCL đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP

(1) Đối với đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị SNCL tự đảm bảo chi thường xuyên; đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí): Phân bổ và giao dự toán kinh phí Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành và theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định theo pháp luật về giá.

Riêng đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí), giao phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ của từng lĩnh vực và khả năng tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

Trường hợp các đơn vị SNCL đã được giao quyền tự chủ nhưng chưa có danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp do cơ quan có thẩm quyền ban hành, chưa có giá do cơ quan có thẩm quyền quy định để làm căn cứ đặt hàng, giao nhiệm vụ; các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) thực hiện phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.

(2) Đối với đơn vị SNCL do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên, bao gồm: Quỹ tiền lương, các khoản phụ cấp, đóng góp theo lương theo quy định và kinh phí chi hoạt động thường xuyên được vận dụng tối đa bằng định mức phân bổ chi quản lý hành chính của đơn vị cùng quy mô biên chế (số lượng người làm việc tính bình quân để xác định định mức phân bổ chi thường xuyên theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ).

b) Các đơn vị SNCL chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP, hiện đang đơn vị SNCL theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ

Việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên, tối đa bằng dự toán kinh phí thường xuyên giao tự chủ năm 2016. Sau khi cơ quan có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị SNCL, danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền ban hành và có giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước cho đơn vị SNCL; đồng thời điều chỉnh lại dự toán đã giao từ chi nhiệm vụ không thường xuyên sang chi thường xuyên tương ứng với kinh phí nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công như điểm a (1) khoản 2.1 mục 2 nêu trên.

Riêng đối với đơn vị SNCL do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, việc điều chỉnh lại dự toán đã giao từ chi nhiệm vụ không thường xuyên sang chi thường xuyên theo mức kinh phí chi thường xuyên được giao trong phương án tự chủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp sau khi điều chỉnh dự toán kinh phí thường xuyên của đơn vị giảm so vi dự toán đã giao đầu năm (nếu có) hoặc giảm do thay đổi mức độ tự chủ do phân loại đơn vị SNCL theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí còn dư được chuyn sang kinh phí chi nhiệm vụ không thường xuyên hoặc dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

c) Đối với đơn vị SNCL được cơ quan có thẩm quyền giao tổ chức thu phí và đã được giao quyền tự ch tài chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP thì phân bổ và giao dự toán kinh phí chi thường xuyên cho đơn vị từ nguồn thu phí (phần được để lại trang trải chi phí hoạt động thu phí) theo mức giao chi thường xuyên từ nguồn thu phí được đ lại trong phương án tự chủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả ngân sách nhà nước hỗ trợ nếu có do nguồn thu phí được để lại chi theo quy định không đảm bảo đủ chi thường xuyên đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên từ nguồn thu phí, không có nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công) và quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.

Trường hợp đơn vị chưa được giao quyền tự chủ theo quy định tại Nghị định số 141/2016/NĐ-CP thì phân bổ và giao dự toán kinh phí chi thường xuyên từ nguồn thu phí được để lại tối đa bằng dự toán giao chi thường xuyên năm 2016 (bao gồm cả ngân sách nhà nước hỗ trợ nếu có do nguồn thu phí được để lại chi theo quy định không đảm bảo đủ chi thường xuyên đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên từ nguồn thu phí, không có nguồn thu hoạt động dịch vụ sự nghiệp công) và theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ. Sau khi được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ, các Bộ, Cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) điều chỉnh lại dự toán chi thường xuyên của đơn vị theo mức kinh phí chi thường xuyên được giao trong phương án giao tự chủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được cơ quan có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP: Phân bổ và giao dự toán chi thưng xuyên năm 2017 theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 54/2016/NĐ-CP.

b) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 54/2016/NĐ-CP: Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2017 vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (trừ phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và kinh phí hoạt động bộ máy).

2.3. Đối với các đơn vị SNCL trong các lĩnh vực khác (giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí)

Trong thời gian các Nghị đnh về cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực chưa được ban hành, các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) tạm thời phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên năm 2017 cho các đơn vị SNCL căn cứ vào khả năng của NSNN, khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, nhưng tối đa bằng dự toán giao chi thường xuyên năm 2016 của đơn vị (chưa bao gồm kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở trong năm 2017 theo quy định).

Riêng đối với đơn vị SNCL trong lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, dạy nghề và lĩnh vực khác (nếu có): Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên so với năm 2016 đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của lĩnh vực.

Sau khi Chính phủ ban hành các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị SNCL trong từng lĩnh vực và có hiệu lực thi hành, đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) điều chỉnh lại dự toán giao kinh phí thường xuyên cho các đơn vị theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ quy định tại các Nghị định của các lĩnh vực, Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg và Thông tư số 326/2016/TT-BTC nêu trên. Trường hợp sau khi điều chỉnh dự toán kinh phí thường xuyên của đơn vị giảm so với dự toán đã giao đầu năm (nếu có) hoặc giảm do thay đổi mức độ tự chủ do phân loại đơn vị SNCL theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí còn dư được chuyển sang kinh phí chi nhiệm vụ không thường xuyên hoặc dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các nhiệm vụ không thường xuyên khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Bộ Tài chính thông báo để các Bộ, cơ quan trung ương, y ban dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và tổ chức thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- KBNN;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ NSNN;
- Vụ I;
- Vụ TCNH;
- Cục KH và TC;
- Lưu: VT, HCSN (120b).

BỘ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

 

 

Điều 21. Giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác

1. Đơn vị xây dựng phương án tự chủ, xác định phân loại đơn vị theo một trong bốn loại tự chủ theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định này, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

2. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; dự kiến phân loại các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, có ý kiến.

Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) quyết định phân loại các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc và phê duyệt dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

3. Việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị được ổn định trong thời gian 3 năm. Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để xem xét điều chỉnh mức độ tự chủ cho đơn vị trước thời hạn.

Đối với đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, trong giai đoạn ổn định phân loại 3 năm hoặc sau giai đoạn ổn định 3 năm.

Xem nội dung VB
Điều 15. Trình tự giao quyền tự chủ cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng phương án tự chủ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

Việc giao quyền tự chủ cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Nghị định này được ổn định trong thời gian 3 năm. Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức độ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tổ chức khoa học và công nghệ công lập báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phương án tự chủ cho tổ chức trước thời hạn.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Đại học quốc gia có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc quyền quản lý.

Các cơ quan, tổ chức khác căn cứ quy định tại Nghị định này tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc quyền quản lý.

3. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2017, các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này hoàn thành việc phê duyệt phương án tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc quyền quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 21. Giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác

1. Đơn vị xây dựng phương án tự chủ, xác định phân loại đơn vị theo một trong bốn loại tự chủ theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định này, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

2. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; dự kiến phân loại các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, có ý kiến.

Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) quyết định phân loại các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc và phê duyệt dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

3. Việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị được ổn định trong thời gian 3 năm. Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để xem xét điều chỉnh mức độ tự chủ cho đơn vị trước thời hạn.

Đối với đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, trong giai đoạn ổn định phân loại 3 năm hoặc sau giai đoạn ổn định 3 năm.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tự chủ về nhân sự
...
2. Quy định về số lượng người làm việc

a) Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc.

b) Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

c) Đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các đơn vị sự nghiệp mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính bình quân cả quá trình hoạt động).

Xem nội dung VB
Điều 21. Giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác

1. Đơn vị xây dựng phương án tự chủ, xác định phân loại đơn vị theo một trong bốn loại tự chủ theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định này, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

2. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; dự kiến phân loại các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, có ý kiến.

Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) quyết định phân loại các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc và phê duyệt dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

3. Việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị được ổn định trong thời gian 3 năm. Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để xem xét điều chỉnh mức độ tự chủ cho đơn vị trước thời hạn.

Đối với đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, trong giai đoạn ổn định phân loại 3 năm hoặc sau giai đoạn ổn định 3 năm.

Xem nội dung VB
Điều 21. Giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác

1. Đơn vị xây dựng phương án tự chủ, xác định phân loại đơn vị theo một trong bốn loại tự chủ theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định này, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

2. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; dự kiến phân loại các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, có ý kiến.

Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan cấp dưới theo phân cấp) quyết định phân loại các đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác trực thuộc và phê duyệt dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đối với đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

3. Việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị được ổn định trong thời gian 3 năm. Trường hợp nguồn thu, nhiệm vụ của đơn vị có biến động làm thay đổi mức độ tự chủ tài chính, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để xem xét điều chỉnh mức độ tự chủ cho đơn vị trước thời hạn.

Đối với đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, không được điều chỉnh phân loại sang đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, trong giai đoạn ổn định phân loại 3 năm hoặc sau giai đoạn ổn định 3 năm.

Xem nội dung VB
Điều 5. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
...
2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây:

a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).

- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).

- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

- Trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.

- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

Xem nội dung VB
Điều 5. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
...
2. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Nghị định này được chi dùng cho các nội dung sau đây:

a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập).

- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).

- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

- Trích khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.

- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.

Xem nội dung VB
Điều 8. Tự chủ về tài chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên

1. Nguồn tài chính.

a) Nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu hợp pháp khác;

b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại để chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí;

c) Nguồn thu từ ngân sách nhà nước nếu được cơ quan có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch vụ sự nghiệp công;

d) Nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên nếu được cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

đ) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định hiện hành.

2. Sử dụng nguồn tài chính

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định này:

- Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, tổ chức khoa học và công nghệ công lập quyết định dự án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây dựng, tổng mức vốn, nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định hiện hành về đầu tư. Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư đang triển khai;

- Được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định.

b) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 3 Nghị định này được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này để chi thường xuyên, trong đó một số nội dung chi được quy định cụ thể như sau:

- Chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị;

- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý:

Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình thực tế, tổ chức khoa học và công nghệ công lập xây dựng mức chi cho phù hợp theo Quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

- Trích khấu hao tài sản cố định: Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

c) Tổ chức khoa học và công nghệ sử dụng nguồn tài chính quy định tại các Điểm b, d, đ Khoản 1 Điều này để chi thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định hiện hành.

d) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định này thực hiện các quy định của Nhà nước hoặc theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định này phải thực hiện các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.

3. Phân phối kết quả tài chính

a) Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị sử dụng để:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập:

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không hạn chế mức trích lập Quỹ bổ sung thu nhập;

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định này trích lập Quỹ bổ sung thu nhập với mức trích không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định hiện hành;

Việc trích lập quỹ và mức trích cụ thể của Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, các quỹ khác do thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị;

Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

b) Sử dụng các Quỹ

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp chi cho các nội dung sau: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị; góp vốn, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định) để sản xuất, kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có);

- Quỹ bổ sung thu nhập chi bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức, người lao động và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức, người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm;

Việc chi bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức, người lao động thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Riêng hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo tổ chức tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị;

- Quỹ khen thưởng chi thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua khen thưởng) theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị; mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;

- Quỹ phúc lợi chi xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi các hoạt động phúc lợi tập thể của công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị; chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho công chức, viên chức, người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho công chức, viên chức, người lao động thực hiện tinh giản biên chế theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

4. Vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định này được vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; được sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp theo quy định. Việc vay vốn, quản lý, sử dụng vốn vay thực hiện theo quy định hiện hành.

5. Điều kiện, nội dung và thủ tục vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định này được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 9. Tự chủ về tài chính đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên

1. Nguồn tài chính

a) Nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch vụ sự nghiệp công;

b) Nguồn thu từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

c) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại để chi hoạt động thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí;

d) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định hiện hành;

đ) Nguồn thu từ hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết và nguồn thu khác theo quy định hiện hành.

2. Sử dụng nguồn tài chính

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại các Điểm a, c, đ Khoản 1 Điều này để chi thường xuyên, trong đó một số nội dung chi được quy định như sau:

- Chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy định, trường hợp còn thiếu được ngân sách nhà nước cấp bổ sung;

- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng tài chính, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi đo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

b) Tổ chức khoa học và công nghệ sử dụng nguồn tài chính quy định tại các Điểm b, c, d Khoản 1 Điều này để chi thực hiện nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định hiện hành;

c) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.

3. Phân phối kết quả tài chính

a) Trích lập các quỹ

Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:

- Trích tối thiểu 20% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được trên 70% chi thường xuyên; trích tối thiểu 15% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; trích tối thiểu 10% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được dưới 30% chi thường xuyên; trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2,5 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được trên 70% chi thường xuyên; không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; không quá 1,5 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm dưới 30% chi thường xuyên; không quá 1 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 2,5 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được trên 70% chi thường xuyên; không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được từ 30% đến dưới 70% chi thường xuyên; không quá 1,5 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định này đã tự bảo đảm được dưới 30% chi thường xuyên và không quá 1 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định này;

- Trích lập Quỹ khác theo quy định hiện hành;

Việc trích lập và mức trích cụ thể của Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, các quỹ khác do thủ trưởng đơn vị quyết định theo Quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị;

Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.

b) Sử dụng các quỹ

Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.

Xem nội dung VB