Công văn 26/BTP-VĐCXDPL năm 2021 về trả lời kiến nghị của công dân về hiệu lực của Thông tư liên tịch số 35/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Số hiệu: 26/BTP-VĐCXDPL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Nguyễn Hồng Tuyến
Ngày ban hành: 06/01/2021 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/BTP-VĐCXDPL
V/v trả lời kiến nghị của công dân

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2021

 

Kính gửi: Ông Hà Thành Công
(Phường Nguyễn An Ninh, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Bộ Tư pháp xin trân trọng cảm ơn và đánh giá cao sự quan tâm của Ông nhằm giúp công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của đất nước ta nói chung và của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng ngày càng chất lượng, hiệu quả hơn.

Về câu hỏi của Ông liên quan đến hiệu lực của Thông tư liên tịch số 35/2005/TTLT/BLĐTB-XH-BTC, Bộ Tư pháp trả lời như sau:

Ngày 26/9/2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg về chế độ đặc thù đối với công nhân, nhân viên, viên chức một số ngành, nghề trong các công ty nhà nước (Quyết định 234/2005/QĐ-TTg). Tại Điều 3 của Quyết định này giao: “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này”.

Thực hiện nhiệm vụ được giao, ngày 16/12/2005, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 35/2005/TTLT/BLĐTB-XH-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg nêu trên. Như vậy, Thông tư liên tịch số 35/2005/TTLT/BLĐTB-XH-BTC là văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg .

Ngày 03/01/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 01/2020/QĐ-TTg bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành (Quyết định số 01/2020/QĐ-TTg), trong đó bãi bỏ toàn bộ Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 43/2012/QĐ-TTg ngày 12/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi tên gọi và sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg.

Khoản 4 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (Luật năm 2015) quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực”.

Quyết định số 01/2020/QĐ-TTg được ban hành ngày 03/01/2020, do vậy khoản 4 Điều 154 của Luật năm 2015 được áp dụng để xác định hiệu lực của văn bản quy định chi tiết thi hành Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg .

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật năm 2015 thì Thông tư liên tịch số 35/2005/TTLT/BLĐTB-XH-BTC hết hiệu lực vào ngày 03/01/2020 đồng thời với ngày hết hiệu lực của Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg khi Quyết định số 01/2020/QĐ-TTg bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Trên đây là ý kiến trả lời của Bộ Tư pháp, xin trân trọng gửi tới Ông và mong tiếp tục nhận được sự quan tâm của Ông đối với công tác xây dựng, ban hành VBQPPL trong thời gian tới./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Phan Chí Hiếu (để b/c);
- Cổng Dịch vụ công quốc gia;
- Văn phòng Bộ (để đăng tải công khai);
- Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT




Nguyễn Hồng Tuyến

 

Điều 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 1. Quy định một số chề độ đặc thù áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức làm việc ở một số ngành, nghề trong các công ty nhà nước như sau:

1. Chế độ ăn định lượng tính thành tiền theo ngày làm việc thực tế:

a) Mức 1: 32.000 đồng/ngày, áp dụng đối với công nhân đèn luồng, đèn đảo; công nhân, nhân viên, viên chức trong thời gian đo đạc, chụp ảnh hàng không, đo đạc, chụp ảnh hàng hải thành lập bản đồ địa hình, bản đồ biển;

b) Mức 2: 37.000 đồng/ngày, áp dụng đối với công nhân khai thác khoáng sản trong hầm lò; lái đầu máy và phụ lái đầu máy xe lửa; công nhân, nhân viên, viên chức làm công việc áp tải, chuyển tải, giao nhận than trên biển; thuyền viên tàu vận tải biển, tàu công trình biển, tàu thả phao ngoài biển, tàu địa vật lý, hộ tống, dịch vụ làm việc trên biển; kiểm soát viên không lưu; công nhân kỹ thuật trực tiếp sửa chữa máy bay; công nhân, nhân viên kỹ thuật theo chuyến bay và tiếp viên hàng không;

c) Mức 3: 45.000 đồng/ngày, áp dụng đối với thợ lặn; thuyền viên tàu đánh bắt thủy sản, vận chuyển hàng thủy sản đi biển xa có công suất từ 800 sức ngựa trở lên; tàu trục vớt, cứu hộ; tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải;

d) Mức 4: 80.000 đồng/ngày (tương đương 5 USD/ngày), áp dụng đối với thành viên tổ lái máy bay; công nhân, nhân viên, viên chức làm việc trên các tàu vận tải biển trong thời gian đi nước ngoài;

Khi đi nước ngoài, mức tiền ăn này được quy đổi thành đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của đồng Việt Nam so với USD do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đó;

đ) Mức 5: 110.000 đồng/ngày (tương đương 7 USD/ngày), áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức là người Việt Nam làm việc tại các giàn khoan, các tàu dịch vụ vận tải dầu khí trên biển.

Khi chỉ số giá lương thực, thực phẩm do Tổng cục Thống kê công bố tăng từ 10% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì mức tiền ăn theo định lượng được điều chỉnh cho phù hợp.

*Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 72/2008/QĐ-TTg

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ đặc thù đối với công nhân, nhân viên, viên chức một số ngành, nghề trong các công ty nhà nước như sau:
...
2. Sửa đổi đoạn: "Khi chỉ số giá lương thực, thực phẩm do Tổng cục Thống kê công bố tăng từ 10% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì mức tiền ăn theo định lượng được điều chỉnh cho phù hợp" quy định sau điểm đ khoản 1 Điều 1 Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 như sau:

"Khi chỉ số giá lương thực, thực phẩm do Tổng cục Thống kê công bố tăng từ 10% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn điều chỉnh mức tiền ăn theo định lượng quy định tại khoản 1 Điều này không vượt quá mức tăng chỉ số giá lương thực, thực phẩm".*

Đối tượng hưởng chế độ ăn định lượng nêu trên phải trích từ lương đóng 30% trên mức được hưởng, 70% còn lại được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và không hưởng chế độ ăn ca, chế độ bồi dưỡng nặng nhọc, độc hại bằng hiện vật.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 72/2008/QĐ-TTg

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ đặc thù đối với công nhân, nhân viên, viên chức một số ngành, nghề trong các công ty nhà nước như sau:

1. Điều chỉnh chế độ ăn định lượng tính thành tiền theo ngày làm việc thực tế quy định tại khoản 1 Điều 1 như sau:

a) Mức 1: từ 32.000 đồng/ngày lên 50.000 đồng/ngày;

b) Mức 2: từ 37.000 đồng/ngày lên 60.000 đồng/ngày;

e) Mức 3: từ 45.000 đồng/ngày lên 70.000 đồng/ngày;

d) Mức 4: từ 80.000 đồng/ngày (tương đương 5 USD/ngày) lên 110.000 đồng/ngày;

đ) Mức 5: từ 110.000 đồng/ngày (tương đương 7 USD/ngày) lên 150.000 đồng/ngày.*

2. Chế độ thưởng an toàn theo 2 mức 15% và 20% lương cấp bậc, chức vụ, áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức thuộc một số ngành, nghề có điều kiện lao động đặc thù.

Đối tượng áp dụng chế độ thưởng an toàn quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

3. Phụ cấp thợ lặn với các mức từ hệ số 0,1 đến 1,0 tính theo mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, áp dụng đối với thợ lặn sâu hơn 3m, tùy theo độ sâu được áp dụng phụ cấp tính theo giờ lặn thực tế.

4. Phụ cấp đi biển mức 110.000 đồng/ngày (tương đương 7 USD/ngày), áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức thuộc ngành dầu khí trong những ngày thực tế làm việc trên các giàn khoan, các tàu dịch vụ vận tải dầu khí, các công trình dầu khí trên biển.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 72/2008/QĐ-TTg

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ đặc thù đối với công nhân, nhân viên, viên chức một số ngành, nghề trong các công ty nhà nước như sau:
...
3. Điều chỉnh phụ cấp đi biển áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức thuộc ngành dầu khí quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 từ mức 110.000 đồng/ngày (tương đương 7 USD/ngày) lên 150.000 đồng/ngày.*

5. Chế độ thiếu nước ngọt: áp dụng đối với những vùng thiếu nước ngọt theo mùa.

*Điều này được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định 43/2012/QĐ-TTg

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 234/2005/QĐ-TTg như sau:

“Điều 1. Quy định một số chế độ đặc thù áp dụng đối với công nhân, nhân viên, viên chức quản lý làm việc ở một số ngành, nghề trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu như sau:

1. Chế độ ăn định lượng tính thành tiền theo ngày làm việc thực tế gồm:

a) Mức 77.000 đồng/ngày áp dụng đối với: Công nhân đèn luồng từ cửa biển vào cảng; công nhân, nhân viên trong thời gian đo đạc, chụp ảnh hàng hải thành lập bản đồ địa hình, bản đồ biển.

b) Mức 93.000 đồng/ngày áp dụng đối với: Công nhân khai thác khoáng sản trong hầm lò, công nhân cơ điện lò, công nhân vận hành máy liên hợp đào lò và khai thác khoáng sản trong hầm lò; lái đầu máy và phụ lái đầu máy xe lửa; công nhân, nhân viên làm công việc áp tải, chuyển tải, giao nhận than trên biển; thuyền viên tàu vận tải biển, tàu công trình biển, tàu thả phao ngoài biển, tàu địa vật lý, hộ tống, dịch vụ, tiếp tế làm việc trên biển; nhân viên hoa tiêu hàng hải (trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản này); kiểm soát viên không lưu, nhân viên trực tiếp vận hành, sửa chữa thiết bị thông tin, dẫn đường hàng không; nhân viên thông báo tin tức hàng không; nhân viên hiệp đồng thông báo bay; công nhân kỹ thuật trực tiếp sửa chữa máy bay; công nhân, nhân viên kỹ thuật theo chuyến bay và tiếp viên hàng không; thành viên tổ kỹ thuật chụp ảnh trên máy bay.

c) Mức 108.000 đồng/ngày áp dụng đối với: Thợ lặn; thuyền viên tàu đánh bắt thủy sản, vận chuyển hàng thủy sản đi biển xa có công suất từ 800 sức ngựa trở lên; tàu trục vớt, cứu hộ; tàu tìm kiếm cứu nạn hàng hải; nhân viên hoa tiêu hàng hải làm nhiệm vụ dẫn tàu chở dầu từ các giàn khoan ngoài biển.

d) Mức 170.000 đồng/ngày áp dụng đối với: Thành viên tổ lái máy bay; công nhân, nhân viên làm việc trên các tàu vận tải biển trong thời gian đi nước ngoài; công nhân đào lò giếng đứng, khai thác than khoáng sản trong hầm lò độ sâu trên 100 mét; công nhân, nhân viên làm việc tại các luồng tàu biển, các trạm đèn biển (trừ đối tượng đã áp dụng mức ăn định lượng theo quy định tại Điểm đ Khoản này);

đ) Mức 232.000 đồng/ngày áp dụng đối với: Công nhân, nhân viên là người Việt Nam làm việc tại các giàn khoan, các tàu dịch vụ vận tải dầu khí trên biển; công nhân, nhân viên làm việc tại các trạm đèn biển thuộc quần đảo Trường Sa và các trạm đèn biển nằm biệt lập cách đất liền trên 20 hải lý.

Mức ăn định lượng nêu trên, người lao động đóng góp từ lương bằng 30% mức được hưởng, doanh nghiệp chi 70% còn lại và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh. Người lao động hưởng chế độ ăn định lượng thì không được hưởng chế độ ăn ca, chế độ bồi dưỡng nặng nhọc, độc hại bằng hiện vật theo quy định.

2. Chế độ thưởng an toàn gồm 2 mức 15% và 20% tính theo lương cấp bậc, chức vụ, áp dụng đối với công nhân, nhân viên một số nghề có điều kiện lao động đặc thù.

Đối tượng áp dụng chế độ thưởng an toàn quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.

3. Phụ cấp thợ lặn gồm các mức từ 0,1 đến 1,0 tính theo mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, áp dụng đối với thợ lặn sâu hơn 3 m, tùy theo độ sâu được áp dụng phụ cấp tính theo giờ lặn thực tế.

4. Phụ cấp đi biển mức 232.000 đồng/ngày áp dụng đối với: Công nhân, nhân viên trong những ngày thực tế làm việc trên các giàn khoan, các tàu dịch vụ vận tải dầu khí, các công trình dầu khí trên biển, các tàu trục vớt, cứu hộ, cứu nạn hàng hải, tàu công trình biển, tàu thả phao ngoài biển, tàu hộ tống dịch vụ, tiếp tế làm việc trên biển, vận hành luồng tàu biển; công nhân, nhân viên vận hành đèn biển tại các đảo biệt lập xa đất liền; nhân viên hoa tiêu làm nhiệm vụ dẫn tàu ngoài biển.

5. Chế độ thiếu nước ngọt áp dụng đối với những vùng thiếu nước ngọt theo mùa.”*

Xem nội dung VB
Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực

Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
...

4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực

Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
...

4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực

Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
...

4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.

Xem nội dung VB