Công văn 2194/BTC-NSNN năm 2022 về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội năm 2020
Số hiệu: | 2194/BTC-NSNN | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Võ Thành Hưng |
Ngày ban hành: | 08/03/2022 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2194/BTC-NSNN |
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2022 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Trên cơ sở báo cáo của tỉnh Lạng Sơn tại các văn bản có liên quan1 (địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo); Bộ Tài chính có ý kiến về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội của tỉnh Lạng Sơn năm 2020 như sau:
A. Về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương (CCTL) năm 2020 của tỉnh Lạng Sơn:
I. Nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng và các loại phụ cấp năm 2020 là 991.921 triệu đồng, gồm:
1. Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP và Nghị định số 76/2017/NĐ-CP tính đủ 12 tháng là 284.434 triệu đồng.
2. Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP và Nghị định số 88/2018/NĐ-CP tính đủ 12 tháng là 284.206 triệu đồng.
3. Nhu cầu thực hiện mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng theo Nghị định số 38/2019/NĐ-CP và Nghị định số 44/2019/NĐ-CP là 302.662 triệu đồng, gồm:
- Quỹ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức khu vực hành chính, sự nghiệp là 250.896 triệu đồng.
- Quỹ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã là 28.108 triệu đồng.
- Hoạt động phí tăng thêm đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp là 2.121 triệu đồng.
- Quỹ trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 44/2019/NĐ-CP là 2.586 triệu đồng.
- Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố năm 2019 là 6.091 triệu đồng.
- Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn và tổ dân phố năm 2020 là 11.362 triệu đồng.
- Kinh phí tăng thêm theo quy định để thực hiện chế độ phụ cấp cấp ủy các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư là 1.403 triệu đồng.
- Kinh phí tăng thêm thực hiện chế độ bồi dưỡng phục vụ hoạt động cấp ủy thuộc cấp tỉnh theo Quy định số 09-QĐ/VPTW ngày 22/9/2017 là 95 triệu đồng.
* Số thông báo chênh lệch giảm 19.835 triệu đồng so với số địa phương đề nghị (322.497 triệu đồng) do: giảm 14.200 triệu đồng quỹ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp; giảm 5.635 triệu đồng quỹ tiền lương, phụ cấp tăng thêm đối với cán bộ chuyên trách và công chức xã.
4. Nhu cầu kinh phí thực hiện một số loại phụ cấp, trợ cấp theo quy định là 120.619 triệu đồng, gồm:
- Kinh phí tăng do điều chỉnh địa bàn vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định số 582/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ2 tính đủ 12 tháng là 124.029 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2020 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ là 64.945 triệu đồng3.
- Kinh phí thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi năm 2020 theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP là 8.445 triệu đồng.
- Kinh phí thực hiện chính sách nghỉ chờ nghỉ hưu năm 2020 theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP là 978 triệu đồng.
- Kinh phí phụ cấp dân quân tự vệ tăng thêm năm 2020 là 16.830 triệu đồng.
- Kinh phí tăng thêm thực hiện chế độ thù lao chức vụ lãnh đạo Hội đặc thù năm 2020 theo Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg là 3.028 triệu đồng.
- Kinh phí giảm do điều chỉnh số lượng cán bộ, công chức cấp xã; mức khoán phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ là -97.636 triệu đồng, trong đó: năm 2019 tính 06 tháng là -32.545 triệu đồng, năm 2020 tính 12 tháng là -65.091 triệu đồng.
II. Nguồn kinh phí NSĐP thực hiện CCTL năm 2020 của tỉnh Lạng Sơn là 611.139 triệu đồng, gồm:
- Nguồn 70% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; các khoản loại trừ theo Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019 của Quốc hội) thực hiện 2019 so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao năm 2019 là 249.003 triệu đồng (Văn bản số 14152/BTC-NSNN ngày 13/12/2021 của Bộ Tài chính).
- Nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán 2020 so dự toán 2017 Thủ tướng Chính phủ giao là 152.350 triệu đồng.
- Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên là 139.609 triệu đồng (năm 2017 là 116.931 triệu đồng, phần tăng thêm năm 2020 là 22.678 triệu đồng).
- Nguồn thu sự nghiệp được dành để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định năm 2020 là 14.422 triệu đồng (gồm: học phí 5.236 triệu đồng, viện phí 6.665 triệu đồng, nguồn thu khác 2.521 triệu đồng).
- Nguồn 50% phần NSNN giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18,19-NQ/TW là 18.186 triệu đồng.
- Nguồn thực hiện CCTL năm 2019 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2020 là 37.569 triệu đồng (Văn bản số 12216/BTC-NSNN ngày 06/10/2020 của Bộ Tài chính).
Như vậy, nguồn kinh phí thực hiện CCTL năm 2020 của Tỉnh còn thiếu là 380.782 triệu đồng (991.921 triệu đồng - 611.139 triệu đồng).
Dự toán năm 2020, NSTW đã bổ sung cho Tỉnh 713.618 triệu đồng để thực hiện cải cách tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng (tại Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29/11/2019). Như vậy, nguồn kinh phí NSTW bổ sung cho Tỉnh còn dư là 332.836 triệu đồng (713.618 triệu đồng - 380.782 triệu đồng).
B. Về tình hình thực hiện các chính sách ASXH trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2020:
I. Nguyên tắc hỗ trợ từ NSTW cho ngân sách tỉnh Lạng Sơn để thực hiện các chính sách ASXH trên địa bàn Tỉnh năm 2020:
Theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ4, tỉnh Lạng Sơn thuộc diện được NSTW hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện các chính sách ASXH do Trung ương ban hành. Hằng năm, trường hợp địa phương còn dư nguồn thực hiện CCTL, sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu CCTL trong năm thì sử dụng để thực hiện các chính sách ASXH do Trung ương ban hành; trường hợp sau khi sử dụng hết nguồn CCTL còn dư mà địa phương vẫn còn thiếu nguồn thì NSTW sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu.
II. Về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện một số chính sách ASXH năm 2020:
Căn cứ nguyên tắc hỗ trợ nêu tại Mục I, căn cứ chế độ quy định và trên cơ sở báo cáo của tỉnh Lạng Sơn (địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo), Bộ Tài chính thông báo nguồn và nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách ASXH do Trung ương ban hành năm 2020 của Tỉnh như sau:
1. Các chính sách thuộc sự nghiệp y tế:
Tỉnh báo cáo tổng kinh phí NSNN thực hiện chính sách mua thẻ BHYT là 445.910 triệu đồng.
Bộ Tài chính xác định:
- Tổng kinh phí NSNN thực hiện chính sách mua thẻ BHYT xác định theo chế độ là 445.285 triệu đồng5, giảm 625 triệu đồng so với số địa phương đề nghị do không xác định kinh phí thực hiện chính sách BHYT đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (theo quy định của Luật BHYT, đối tượng này do BHXH chi trả).
- Nguồn kinh phí đã bố trí trong dự toán chi cân đối NSĐP năm 2017 (và được ổn định trong giai đoạn 2017-2020) để thực hiện các chính sách ASXH thuộc sự nghiệp y tế là 325.864 triệu đồng6.
- Kinh phí NSNN hỗ trợ còn thiếu là 119.421 triệu đồng (445.285 triệu đồng - 325.864 triệu đồng).
2. Các chính sách thuộc sự nghiệp đảm bảo xã hội:
Tỉnh báo cáo tổng kinh phí thực hiện một số chính sách thuộc sự nghiệp đảm bảo xã hội là 148.591 triệu đồng.
Bộ Tài chính xác định:
- Tổng kinh phí NSNN thực hiện một số chính sách thuộc sự nghiệp đảm bảo xã hội xác định theo chế độ là 148.591 triệu đồng7, bằng số kinh phí địa phương đề nghị.
- Nguồn kinh phí NSNN đã bố trí trong dự toán chi cân đối NSĐP năm 2017 (và được ổn định trong giai đoạn 2017-2020) để thực hiện các chính sách ASXH thuộc sự nghiệp đảm bảo xã hội là 118.997 triệu đồng8.
- Kinh phí NSNN hỗ trợ còn thiếu là 29.594 triệu đồng (148.591 triệu đồng - 118.997 triệu đồng).
3. Các chính sách thuộc sự nghiệp giáo dục - đào tạo:
Tỉnh báo cáo tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách thuộc sự nghiệp giáo dục và đào tạo là 399.209 triệu đồng9.
Bộ Tài chính xác định:
- Tổng kinh phí NSNN hỗ trợ thực hiện một số chính sách thuộc sự nghiệp giáo dục và đào tạo xác định theo chế độ là 399.169 triệu đồng10, giảm 40 triệu đồng so với số kinh phí địa phương đề nghị do xác định lại kinh phí mua tủ thuốc dùng chung của chính sách đối với học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Nguồn kinh phí NSNN đã bố trí trong dự toán chi cân đối NSĐP năm 2017 (và được ổn định trong giai đoạn 2017-2020) để thực hiện các chính sách ASXH thuộc sự nghiệp giáo dục - đào tạo là 233.949 triệu đồng11.
- Như vậy, số kinh phí NSNN hỗ trợ còn thiếu là 165.220 triệu đồng (399.169 triệu đồng - 233.949 triệu đồng).
4. Các chính sách thuộc sự nghiệp kinh tế:
Tỉnh báo cáo kinh phí NSNN thực hiện chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là 31.629 triệu đồng.
Bộ Tài chính xác định:
- Tổng kinh phí NSNN thực hiện chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là 31.629 triệu đồng, bằng số kinh phí địa phương đề nghị.
- Nguồn kinh phí NSNN đã bố trí trong dự toán chi cân đối NSĐP năm 2017 (và được ổn định trong giai đoạn 2017-2020) để thực hiện chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là 32.690 triệu đồng.
- Kinh phí NSNN hỗ trợ còn dư là 1.061 triệu đồng (32.690 triệu đồng - 31.629 triệu đồng).
Như vậy, tổng kinh phí NSTW hỗ trợ cho Tỉnh để thực hiện các chính sách ASXH năm 2020 còn thiếu là 313.174 triệu đồng (119.421 triệu đồng + 29.594 triệu đồng + 165.220 triệu đồng - 1.061 triệu đồng). Tại Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29/11/2019, Bộ Tài chính đã bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho ngân sách tỉnh Lạng Sơn kinh phí để thực hiện các chính sách ASXH năm 2020 là 345.807 triệu đồng12. Như vậy, NSTW hỗ trợ cho Tỉnh thực hiện các chính sách ASXH trong dự toán năm 2020 còn dư là 32.633 triệu đồng (345.807 triệu đồng - 313.174 triệu đồng).
Tóm lại:
(1) Về nguồn thực hiện CCTL: Kinh phí NSTW bổ sung cho Tỉnh để thực hiện CCTL năm 2020 còn dư là 332.836 triệu đồng.
(2) Về nguồn thực hiện chính sách ASXH: Kinh phí NSTW hỗ trợ cho Tỉnh để thực hiện các chính sách ASXH năm 2020 còn dư là 32.633 triệu đồng.
Như vậy, kinh phí NSTW bổ sung cho Tỉnh để thực hiện CCTL và ASXH năm 2020 còn dư là 365.469 triệu đồng (332.836 triệu đồng + 32.633 triệu đồng).
Tại Văn bản số 6428/BTC-NSNN ngày 16/6/2021, Bộ Tài chính đã xác định nguồn NSTW bổ sung cho NSĐP để thực hiện CCTL năm 2020 còn dư là 254.000 triệu đồng; đồng thời đề nghị địa phương có báo cáo chính thức nhu cầu, nguồn CCTL và kết quả thực hiện các chính sách ASXH trước ngày 25/6/2021. Đến ngày 30/6/2021, trường hợp địa phương chưa báo cáo, Bộ Tài chính giao KBNN thực hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh của địa phương để hoàn trả NSTW.
Ngày 20/7/2021, Bộ Tài chính có Văn bản số 7992/BTC-KBNN đã giao KBNN trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn số tiền 254.000 triệu đồng để hoàn trả NSTW (KBNN đã trích tồn quỹ số tiền này).
Nay, trên cơ sở báo cáo của địa phương về việc thực hiện chính sách tiền lương và các chính sách ASXH (địa phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo), Bộ Tài chính xác định nguồn NSTW bổ sung cho NSĐP để thực hiện CCTL và các chính sách ASXH năm 2020 còn dư là 365.469 triệu đồng, tăng 111.469 triệu đồng so với Văn bản số 6428/BTC-NSNN ngày 16/6/2021 của Bộ Tài chính. Đề nghị tỉnh Lạng Sơn hoàn trả NSTW số kinh phí 111.469 triệu đồng trước ngày 31/3/2022. Trường hợp đến thời hạn trên, địa phương chưa hoàn trả NSTW, Bộ Tài chính giao KBNN trích tồn quỹ ngân sách cấp tỉnh của tỉnh Lạng Sơn số tiền 111.469 triệu đồng để hoàn trả NSTW.
C. Về một số chính sách khác:
Đối với kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi năm 2020 theo Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/06/2018 của Chính phủ và kinh phí thực hiện các chính sách Đề án đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn năm 2020 theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ: Bộ Tài chính sẽ xem xét, xử lý sau.
Bộ Tài chính thông báo để Ủy ban nhân dân Tỉnh biết và chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp tổ chức thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
1 Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn có Văn bản số 850/UBND-KT ngày 28/6/2021 báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2020; Văn bản số 125/BC-UBND ngày 30/3/2021 báo cáo kết quả thực hiện chính chính sách an sinh xã hội năm 2020; Văn bản số 870/UBND-KT ngày 30/6/2021 báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2020. Sở Tài chính tỉnh Lạng Sơn có Văn bản số 3909/STC-QLNS ngày 31/12/2021 rà soát lại và báo cáo nguồn và nhu cầu kinh phí thực hiện CCTL năm 2020; Văn bản số 1948/STC-QLNS ngày 12/7/2021 bổ sung báo cáo kết quả thực hiện chính chính sách an sinh xã hội năm 2020.
2 Tỉnh Lạng Sơn có 38 xã mới vào vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và 04 xã ra khỏi vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, 99 thôn mới vào vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và 81 thôn ra khỏi vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Kết quả thẩm định nguồn và nhu cầu thực hiện CCTL năm 2018 đã xác định khoản kinh phí này là 124.029 triệu đồng, kinh phí này ổn định sang năm 2019 và năm 2020 tính đủ 12 tháng theo đúng quy định tại Thông tư số 46/2019/TT-BTC ngày 23/7/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu và nguồn thực hiện CCTL năm 2019 và năm 2020 (theo hướng dẫn tại Văn bản số 14846/BTC-NSNN ngày 02/12/2020 của Bộ Tài chính).
3 Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2020 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP của Chính phủ tại Văn bản số 870/UBND-KT ngày 30/6/2021.
4 Về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP thực hiện các chính sách ASXH do Trung ương ban hành giai đoạn 2017 - 2020.
5 Gồm: Kinh phí mua thẻ BHYT cho (1) người nghèo, người dân tộc thiểu số, người sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn là 333.890 triệu đồng; (2) trẻ em dưới 6 tuổi là 72.170 triệu đồng; (3) hộ cận nghèo, hộ nông, lâm, diêm nghiệp có mức sống trung bình là 1.941 triệu đồng; (4) học sinh, sinh viên là 10.734 triệu đồng; (5) cựu chiến binh, thanh niên xung phong, dân công hỏa tiến là 13.692 triệu đồng; (6) người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội là 10.475 triệu đồng; (8) kinh phí hỗ trợ BHXH tự nguyện là 2.383 triệu đồng.
6 Gồm: Kinh phí mua thẻ BHYT cho (1) người nghèo, người dân tộc thiểu số, người sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn là 240.917 triệu đồng; (2) trẻ em dưới 6 tuổi là 53.334 triệu đồng; (3) học sinh, sinh viên là 8.581 triệu đồng; (4) cựu chiến binh, thanh niên xung phong, dân công hỏa tiến là 8.933 triệu đồng; (5) người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội là 14.099 triệu đồng.
7 Gồm: (1) Kinh phí thực hiện chính sách BTXH là 114.328 triệu đồng; (2) Kinh phí thực hiện chính sách mai táng phí cho các đối tượng tham gia kháng chiến (bao gồm cả các đối tượng đã mất năm 2017, 2018 nhưng chưa chi được) là 16.023 triệu đồng; (3) Kinh phí hỗ trợ người có uy tín trong đồng bào DTTS là 2.965 triệu đồng; (4) Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, hộ chính sách là 15.275 triệu đồng.
8 Gồm: (1) Kinh phí thực hiện chính sách BTXH là 107.707 triệu đồng; (2) Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg là 11.290 triệu đồng.
9 Chưa bao gồm kinh phí đào tạo cán bộ quân sự cấp xã theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
10 Gồm: (1) Hỗ trợ học bổng học sinh nội trú là 49.716 triệu đồng; (2) Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3-5 tuổi là 31.015 triệu đồng; (3) Hỗ trợ GVMN dạy lớp ghép 3.353 triệu đồng; (4) Hỗ trợ học bổng và phương tiện học tập cho học sinh khuyết tật là 9.097 triệu đồng; (5) Chính sách hỗ trợ sinh viên là người DTTS thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg là 322 triệu đồng; (6) Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp là 9.762 triệu đồng; (7) Hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí là 65.572 triệu đồng; (8) Hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn ĐBKK là 230.113 triệu đồng; (9) Hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng DTTS là 219 triệu đồng.
11 Gồm: (1) Hỗ trợ học bổng học sinh nội trú là 35.917 triệu đồng; (2) Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3-5 tuổi là 28.288 triệu đồng; (3) Hỗ trợ học bổng và phương tiện học tập cho học sinh khuyết tật là 6.109 triệu đồng; (4) Chính sách hỗ trợ sinh viên là người DTTS thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg là 2.309 triệu đồng; (5) Hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn ĐBKK là 161.326 triệu đồng.
12 Gồm: kinh phí thực hiện các chính sách thuộc sự nghiệp giáo dục là 195.474 triệu đồng, kinh phí thực hiện các chính sách thuộc sự nghiệp y tế là 135.635 triệu đồng, kinh phí thực hiện các chính sách thuộc sự nghiệp đảm bảo xã hội là 14.698 triệu đồng.
Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố Ban hành: 24/04/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2017 về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Nghị định 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi Ban hành: 30/06/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Nghị định 88/2018/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 21/07/2016
Nghị định 44/2019/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo hình thức đối tác công tư Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 09/05/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhiệm kỳ 2004 – 2011 Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 12/06/2009
Quyết định 2503/QĐ-BTC năm 2019 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 29/11/2019 | Cập nhật: 28/12/2019
Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về "Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng" giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 29/06/2012
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 131/QĐ-TTg giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2015 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 03/02/2015
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 04/02/2017
Quyết định 66/2013/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại cơ sở giáo dục đại học Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 24/01/2011
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường do sử dụng túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt đến năm 2020 Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh: Quảng Bình, Sơn La, Thanh Hóa Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 15/04/2013
Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2009 về việc phân bổ vốn thực hiện đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 07/05/2009 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2009 về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 07/05/2009
Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ VIII Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2010 hỗ trợ gạo cứu đói cho các tỉnh Bắc Kạn, Thái Bình, Thanh Hóa Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Nghị định 76/2017/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2012 xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ địa phương Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 19/05/2012
Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030" Ban hành: 25/01/2022 | Cập nhật: 26/01/2022
Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2008 thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia Năm Quốc tế Hành tinh Trái đất Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2010 hỗ trợ gạo cứu đói thời kỳ giáp hạt cho tỉnh Nghệ An Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 08/06/2010