Công văn 2062/BKHCN-KHTC năm 2020 hướng dẫn xây dựng khung kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm 2021-2025 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | 2062/BKHCN-KHTC | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Lê Xuân Định |
Ngày ban hành: | 15/07/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2062/BKHCN-KHTC |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; |
Thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025; Công văn số 4201/BKHĐT-TH ngày 30/6/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề cương chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) hướng dẫn các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các bộ, cơ quan trung ương và địa phương) tổ chức việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm 2016-2020 và xây dựng kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025 như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm 2016-2020
Tại Công văn số 254/BKHCN-KHTC ngày 07/02/2020, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN năm 2020 và 05 năm 2016-2020. Tiếp theo, trên cơ sở hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020 tại Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, căn cứ đặc điểm, tình hình và lĩnh vực, địa bàn quản lý tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của từng đơn vị và địa phương.
Việc đánh giá cần làm rõ và lượng hóa các kết quả nổi bật của từng nội dung hoạt động KH&CN trong 5 năm 2016-2020, nêu những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục để có thể rút kinh nghiệm về việc tổ chức điều hành các hoạt động KH&CN trong quá trình thực hiện, đề xuất các giải pháp bảo đảm hiệu quả của hoạt động KH&CN trong những năm tiếp theo.
II. Về dự kiến khung kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025
Nội dung phát triển KH&CN để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã được Đảng xác định thông qua rất nhiều văn kiện, Nghị quyết và đặc biệt trong thời gian gần đây như Văn kiện Đại hội Đảng Khóa XII; Nghị quyết Trung ương 4, 5 Khóa XII đã làm rõ những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để KH&CN đóng góp vào việc phát triển nhanh và bền vững đất nước. Tại dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030 khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đã được đề cập: “Phát triển nhanh và bền vững, dựa chủ yếu vào khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phải chủ động, tích cực tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế, đổi mới tư duy và hành động, nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội để phát triển kinh tế số, xã hội số; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;...”; “Hệ thống pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới, kinh tế số, xã hội số....”; “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phải trên cơ sở làm chủ công nghệ đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập, đa dạng hóa thị trường, nâng cao sức chống chịu và khả năng thích ứng của nền kinh tế...”. Do vậy, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cần được xác định là một trong những đột phá chiến lược trong giai đoạn trong 5 năm 2021-2025, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương cần bám sát các định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Khai thác lợi thế, thế mạnh của các ngành, lĩnh vực, các vùng để chú trọng phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm OCOP; áp dụng công nghệ cao để giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm.
2. Phát triển công nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ; tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số ngành và sản phẩm công nghiệp; tăng nhanh hàm lượng công nghệ, giảm mức tiêu hao năng lượng và vật tư nguyên liệu trong sản phẩm; Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng theo hướng lưỡng dụng, tăng cường nguồn lực tạo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
3. Tăng cường nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng chuyển giao KH&CN để phục vụ trực tiếp cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng các ngành sử dụng công nghệ cao.
4. Thực hiện đồng bộ việc nâng cao năng lực KH&CN có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ về cơ sở vật chất và nhân lực gắn với việc nâng cao hiệu quả sử dụng đổi mới mạnh mẽ tổ chức, cơ chế quản lý nhà nước và cơ chế hoạt động KH&CN theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng làm chủ đạo; đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ, hình thành cơ chế liên kết hữu cơ, cùng có lợi giữa KH&CN với đào tạo và sản xuất kinh doanh.
5. Trong lĩnh vực khoa học xã hội, tiếp tục tổng kết thực tiễn, dự báo xu hướng phát triển, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách đổi mới cơ chế quản lý phát triển đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thật sự là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
6. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng gắn với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm, trực tiếp là nhu cầu của các doanh nghiệp và các cơ sở ứng dụng khác.
7. Tập trung phát triển sản phẩm quốc gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao để hình thành các ngành nghề mới và các sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao, nhất là lĩnh vực mà Việt Nam có thế mạnh như nông nghiệp, công nghiệp chế biến chế tạo, công nghệ thông tin, dịch vụ...
8. Tiếp tục ưu tiên phát triển công nghệ cao, đồng thời sử dụng hợp lý công nghệ sử dụng nhiều lao động để chủ động ứng phó với các cơ hội và thách thức của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; hình thành một số cơ sở nghiên cứu triển khai, một số viện công nghệ đầu ngành mạnh gắn với các cơ sở sản xuất mạnh, đủ sức tiếp thu, cải tiến công nghệ tiên tiến của thế giới và sáng tạo công nghệ mới;
9. Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, coi doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Có chính sách ưu tiên cho nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp nông thôn (trước hết là giống, công nghệ sau thu hoạch, chế biến, bảo quản...) nhằm hình thành nền công nghiệp hàng hóa có chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh cao.
10. Quan tâm đúng mức đến phát triển nghiên cứu cơ bản có trọng tâm, trọng điểm, gắn với nhu cầu đất nước, với nghiên cứu ứng dụng KH&CN.
11. Hoàn thiện hệ thống đánh giá và thành lập ngân hàng dữ liệu quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
12. Triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Đo lường; các Chương trình, Đề án theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2021-2025.
1. Việc tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KN&CN 5 năm 2016-2020 phải huy động được sự tham gia và phối hợp của các đơn vị chủ yếu trong bộ, cơ quan trung ương và địa phương để đảm bảo nâng cao chất lượng báo cáo tổng kết. Trong khả năng cao nhất, cần có các chỉ tiêu, chỉ số đánh giá cụ thể để minh họa cho các nhận xét, kết luận hay ý kiến được nêu ra trong báo cáo đánh giá.
2. Các đề xuất trong khung kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025 cần đáp ứng một cách tối đa, các định hướng phát triển và nhiệm vụ chủ yếu nêu trên. Đồng thời phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
3. Việc đề xuất kế hoạch cần phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả sử dụng nguồn lực và khả năng thực hiện của các ngành, các cấp và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
4. Trong quá trình xây dựng kế hoạch 5 năm về KH&CN, cần chú ý tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức phi chính phủ, các nhà đầu tư và doanh nghiệp, các nhà tài trợ và các chuyên gia trong, ngoài nước...
IV. Tiến độ triển khai xây dựng khung kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025
Để đáp ứng yêu cầu tổng hợp và gửi dự thảo báo cáo chung cho toàn ngành KH&CN đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 31 tháng 7 năm 2020, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khẩn trương tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch theo các tiến độ sau đây:
1. Hoàn thành và gửi Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KH&CN 5 năm 2016-2020 và dự kiến khung kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025 của bộ, cơ quan trung ương và địa phương mình về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 22/7/2020, đồng thời gửi vào hộp thư điện tử nqchien@most.gov.vn.
2. Dự kiến khoảng tháng 10-11/2020 sẽ có hướng dẫn chi tiết hơn để xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN 5 năm 2021-2025.
3. Trong quá trình xây dựng kế hoạch KH&CN 5 năm 2021-2025, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ lựa chọn và tổ chức các buổi làm việc với một số bộ, cơ quan trung ương và địa phương để thống nhất nhận định đánh giá, bổ sung các số liệu cần thiết về hoạt động KH&CN giai đoạn 5 năm 2016-2020, trên cơ sở đó đề xuất định hướng hoạt động KH&CN giai đoạn 5 năm 2021-2025 nhằm đáp ứng yêu cầu nêu ra trong Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Khoa học và Công nghệ trân trọng đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương sớm tổ chức thực hiện việc đánh giá và xây dựng khung kế hoạch 5 năm 2021-2025 về KH&CN theo đúng tinh thần và tiến độ nêu trên./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KHUNG KẾ HOẠCH KH&CN 5 NĂM 2021-2025
(Kèm theo Công văn số 2062/BKHCN-KHTC ngày 15/7/2020 của Bộ KH&CN)
Stt |
Tên đơn vị (Bộ, ngành) |
Ghi chú |
1 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
|
2 |
Viện Hàn lâm KH&CN VN |
|
3 |
Văn phòng Quốc hội |
|
4 |
Tòa án nhân dân tối cao |
|
5 |
Viện Kiểm soát nhân dân tối cao |
|
6 |
Phòng Thương mại và Công nghiệp VN |
|
7 |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
|
8 |
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch |
|
9 |
Bộ Tư pháp |
|
10 |
Bộ Công thương |
|
11 |
Bộ Công an |
|
12 |
Trưởng đoàn TNCS HCM |
|
13 |
Bộ Y tế |
|
14 |
Liên minh hợp tác xã VN |
|
15 |
Hội nông dân VN |
|
16 |
Ủy ban dân tộc |
|
17 |
Bộ Quốc phòng |
|
18 |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN |
|
19 |
Tổng Liên đoàn Lao động VN |
|
20 |
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật VN |
|
21 |
Bộ Xây dựng |
|
22 |
Văn phòng Trung ương Đảng |
|
23 |
Hội Nhà văn VN |
|
24 |
Thanh tra Chính phủ |
|
25 |
Học viện Chính trị QG HCM |
|
26 |
Hội Liên hiệp phụ nữ VN |
|
27 |
Bộ Tài chính |
|
28 |
Đại học Quốc gia HN |
|
29 |
Viện Hàn lâm KHXH VN |
|
30 |
Ngân hàng Nhà nước |
|
31 |
Kiểm toán Nhà nước |
|
32 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
|
33 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
34 |
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
|
35 |
Bộ Ngoại giao |
|
36 |
Thông tấn xã Việt Nam |
|
37 |
Bộ Nội vụ |
|
38 |
Ban quản lý Khu CNC Hòa Lạc |
|
39 |
Bộ Giao thông Vận tải |
|
40 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
41 |
Đại học Quốc gia TP HCM |
|
42 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
|
43 |
Ủy ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp |
|
44 |
Ban quản lý Lăng Chủ tịch HCM |
|
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Công văn 254/BKHCN-KHTC năm 2020 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2021 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 30/06/2020
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong tình hình mới cho chi đầu tư phát triển, không vay cho chi thường xuyên Ban hành: 29/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2018 về nâng cao hiệu quả công tác nhân đạo và hoạt động chữ thập đỏ trong tình hình mới Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Chỉ thị 18/CT-TTg về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Ban hành: 19/05/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2015 về tiếp tục tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 16/07/2014
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch Ban hành: 04/09/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2012 triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/05/2012 | Cập nhật: 31/05/2012