Công văn 191/BXD-HĐXD năm 2019 về lập quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: 191/BXD-HĐXD Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Bùi Văn Dưỡng
Ngày ban hành: 03/07/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/BXD-HĐXD
V/v kiến nghị của Công ty TNHH Tư vấn xây dựng - Thương mại xuất nhập khẩu Việt Kiến Trúc

Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2019

 

Kính gửi: Văn phòng Chính phủ

Bộ Xây dựng nhận được Văn bản số 5262/VPCP-ĐMDN ngày 14/6/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc kiến nghị của Công ty TNHH Tư vấn xây dựng - Thương mại xuất nhập khẩu Việt Kiến Trúc. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

Theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực và được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi tham gia lập quy hoạch xây dựng. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng được quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định này. Theo đó, đối với hạng III, tổ chức phải có các cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn của đồ án quy hoạch xây dựng có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng từ hạng III trở lên theo quy định, không có quy định bắt buộc tổ chức phải có thời gian thành lập từ 03 năm trở lên.

Trường hợp thực hiện liên danh để lập quy hoạch xây dựng thì tổ chức phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật về xây dựng nêu trên.

Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp, trả lời Công ty TNHH Tư vấn xây dựng - Thương mại xuất nhập khẩu Việt Kiến Trúc./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TTr. Lê Quang Hùng (để b/c);
- Lưu: VT, HĐXD.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Bùi
Văn
Dưỡng

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) và một số khoản tại Điều 1 của Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 19 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP như sau:

“Điều 57. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

a) Khảo sát xây dựng, bao gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình.

b) Lập quy hoạch xây dựng.

c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.

d) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

đ) Thi công xây dựng công trình.

e) Giám sát thi công xây dựng công trình.

g) Kiểm định xây dựng.

h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực).

3. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.

4. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực tối đa 10 năm.

5. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục IX Nghị định này.

6. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:

a) Nhóm thứ nhất: Có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.

b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.

7. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; hướng dẫn về đánh giá cấp chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.”.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.