Công văn 1869/TTg-CN năm 2020 về bổ sung quy hoạch khu công nghiệp số 05 và khu công nghiệp Thổ Hoàng vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam
Số hiệu: 1869/TTg-CN Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành: 31/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1869/TTg-CN
V/v bổ sung quy hoạch khu công nghiệp số 05 và khu công nghiệp Thổ Hoàng vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên.

Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Các văn bản số 8290/BKHĐT-QLKKT ngày 15 tháng 12 năm 2020; số 8702/BKHĐT-QLKKT ngày 28 tháng 12 năm 2020) về việc bổ sung quy hoạch khu công nghiệp số 05 và khu công nghiệp Thổ Hoàng thuộc khu công nghiệp và đô thị dịch vụ Lý Thường Kiệt vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:

1. Đồng ý đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản nêu trên về việc bổ sung các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam như sau:

a) Bổ sung khu công nghiệp số 05 (quy mô diện tích là 192,64 ha; vị trí thuộc địa bàn xã Xuân Trúc, xã Quảng Lãng, huyện Ân Thi; xã Nghĩa Dân, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên) và khu công nghiệp Thổ Hoàng (quy mô diện tích là 250 ha; vị trí thuộc địa bàn xã Vân Du, xã Xuân Trúc, xã Quang Lãng và thị trấn Ân Thi, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên) vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam.

b) Các khu công nghiệp khác nằm trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được phê duyệt tại các công văn số 1308/TTg-KTN ngày 17 tháng 6 năm 2016, số 1181/TTg-CN ngày 11 tháng 8 năm 2017, số 1199/TTg-CN ngày 12 tháng 9 năm 2018 và số 800/TTg-CN ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ không thay đổi.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên:

a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo; quy mô diện tích, vị trí đề xuất bổ sung quy hoạch khu công nghiệp số 05 và khu công nghiệp Thổ Hoàng; sự phù hợp, tính khả thi, liên kết, đồng bộ, kế thừa và khả năng tích hợp của phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh trong nội dung quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đảm bảo không để xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.

b) Chịu trách nhiệm đảm bảo việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất được Chính phủ cho phép tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Hưng Yên; đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan; có kế hoạch bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả đất trồng lúa khác để bù lại phần đất trồng lúa bị chuyển đổi theo quy định tại Điều 134 Luật Đất đai năm 2013.

c) Triển khai thực hiện đồng bộ việc quy hoạch, phát triển các khu công nghiệp với các công trình nhà ở công nhân, các công trình xã hội và văn hóa thể thao cho người lao động trong khu công nghiệp; đảm bảo việc cung cấp hạ tầng kỹ thuật và xã hội ngoài hàng rào phục vụ cho hoạt động của khu công nghiệp.

d) Xây dựng định hướng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, đảm bảo thuận lợi cho việc phát triển, tăng cường các liên kết sản xuất trong khu công nghiệp; triển khai đầu tư xây dựng các khu công nghiệp đúng tiến độ, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai và đảm bảo tính khả thi của quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn.

đ) Lựa chọn và thu hút nhà đầu tư hạ tầng có tiềm lực về tài chính và kinh nghiệm để đầu tư phát triển khu công nghiệp số 05 và khu công nghiệp Thổ Hoàng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo các cơ quan có liên quan và nhà đầu tư cụ thể hóa phương án đền bù giải phóng mặt bằng, kết nối hạ tầng, phương án cung cấp nguồn nhân lực, đầu tư hạ tầng điện nước và các yếu tố cần thiết khác để đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của khu công nghiệp trong quá trình lập dự án và lựa chọn nhà đầu tư.

e) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng và thu hút các dự án thứ cấp đối với phần diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê còn lại chưa lấp đầy; chỉ đạo Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam báo cáo tiến độ cụ thể thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để sớm đưa khu công nghiệp Lý Thường Kiệt (300 ha) và khu công nghiệp Tân Dân (200 ha) đi vào hoạt động; chỉ đạo Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng DĐK sớm hoàn thiện việc xây dựng hạ tầng và đưa khu công nghiệp Kim Động (100 ha) đi vào hoạt động. Đối với các khu công nghiệp không có khả năng triển khai và không đảm bảo thu hút đầu tư, thì đề nghị xem xét việc đưa ra khỏi quy hoạch và điều chỉnh diện tích khu công nghiệp trong phương án quy hoạch khu công nghiệp được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hưng Yên./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TTg CP, các PTTg;
- Các Bộ: TN&MT, CT, XD, QP, GTVT, NN&PTNT;
- Ban quản lý KCN tỉnh Hưng Yên;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, Các Vụ: TH, NN, KTTH, QHĐP;
- Lưu: VT, CN (3) Khanh

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trịnh Đình Dũng

 

Điều 58. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 134. Đất trồng lúa

1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.

2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB