Công văn 16989/BTC-ĐT hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012
Số hiệu: 16989/BTC-ĐT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Phạm Sỹ Danh
Ngày ban hành: 13/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16989/BTC-ĐT
V/v hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2011

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

 

Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; trong khi chưa sửa đổi phân cấp quản lý đầu tư, việc thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thêm một số điểm trong việc thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ từ kế hoạch năm 2012 như sau:

1. Về việc phân bổ kế hoạch vốn:

- Việc phân bổ kế hoạch vốn được thực hiện theo quy định hiện hành, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và công văn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Sau khi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án, các Bộ, ngành và địa phương gửi cơ quan Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đồng thời gửi cho cơ quan Kho bạc nhà nước để làm cơ sở thanh toán cho các dự án.

2. Tất cả các dự án sử dụng vốn NSNN, trái phiếu Chính phủ chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch được giao, để không gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

Việc thanh toán và tạm ứng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ từ cơ quan Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải căn cứ vào khối lượng thực hiện. Đối với dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng theo quy định tại mục 4, mục 5 của công văn này. Việc thanh toán và tạm ứng tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.

3. Hồ sơ thanh toán đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ:

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính; vì vậy, hồ sơ thanh toán ngoài quyết định đầu tư của dự án phải đính kèm ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Đối với các dự án đã được quyết định đầu tư và khởi công trước ngày 25 tháng 10 năm 2011 thì không phải thực hiện theo quy định nêu trên.

- Đối với các dự án của các Bộ, ngành trung ương, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ, ngoài văn bản phân bổ vốn của các Bộ, ngành, địa phương phải kèm theo bản thông báo vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Việc tạm ứng theo hợp đồng giữa chủ đầu tư cho nhà thầu được thực hiện theo quy định hiện hành; tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện trong năm tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định mức tạm ứng cho từng hợp đồng cụ thể, đảm bảo mức tạm ứng của cả dự án theo quy định nêu trên.

Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch vốn mà mức vốn tạm ứng không đủ theo hợp đồng, sau khi đã thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước, theo đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước tạm ứng tiếp cho dự án (tổng số vốn đã tạm ứng không vượt mức quy định của hợp đồng). Tổng số dư vốn tạm ứng chưa thu hồi tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án.

Mức tạm ứng khống chế nêu trên là theo kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Trường hợp dự án được điều chỉnh kế hoạch thì mức tạm ứng trên cơ sở kế hoạch điều chỉnh. Nếu mức vốn đã tạm ứng chưa thu hồi cao hơn 30% kế hoạch điều chỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo tổng số dư vốn tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn điều chỉnh của dự án.

5. Việc tạm ứng cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tạm ứng đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.

6. Việc thanh toán theo hợp đồng được thực hiện theo quy định hiện hành. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định mức tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng hợp lý, tạo điều kiện về tài chính cho nhà thầu thực hiện gói thầu theo tiến độ; đồng thời phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng. Trường hợp vốn tạm ứng được sử dụng không đúng mục đích hoặc nhà thầu không thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ, chủ đầu tư thực hiện các chế tài theo quy định hiện hành.

7. Quy định về tạm ứng, thanh toán nêu trên áp dụng với nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước (vốn quảng cáo truyền hình, vốn đầu tư tăng trưởng của Bảo hiểm xã hội,…) và thực hiện từ kế hoạch năm 2012; vốn đã tạm ứng trước kế hoạch năm 2012 được thực hiện theo quy định hiện hành.

Đề nghị thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng và các chủ đầu tư để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp xử lý.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP;
- Kho bạc nhà nước (để thực hiện);
- Vụ NSNN; Vụ I;
- Lưu VT, Vụ ĐT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh