Công văn 1694/TĐC-ĐL năm 2014 hướng dẫn thực hiện Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành
Số hiệu: 1694/TĐC-ĐL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng Người ký: Trần Văn Vinh
Ngày ban hành: 09/09/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1694/TĐC-ĐL
V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi:

- Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố;
- Chi cục TCĐLCL các tỉnh, thành phố,

 

Ngày 15/7/2014, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ký ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn (sau đây viết tắt là Thông tư 21). Thông tư 21 được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Tổng cục), tại địa chỉ: http://www.tcvn.gov.vn, chuyên mục “quản lý đo lường” và có hiệu lực thi hành từ ngày 30/8/2014. Để thực hiện nghiêm quy định của Thông tư 21, Tổng cục hướng dẫn chi tiết thêm đối với một số nội dung như sau:

1. Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục TC ĐL CL các tỉnh, thành phố tập trung vào việc tăng cường tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cơ sở sản xuất, nhập khẩu, lưu thông buôn bán hàng đóng gói sẵn tuân thủ các quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn tại Thông tư 21.

2. Hàng đóng gói sẵn nhóm 2 chưa được quy định cụ thể trong Danh mục tại Điều 6 của Thông tư 21 vi các lý do sau:

a) Hiện nay, các nước thành viên của ASEAN chưa triển khai thực hiện dấu định lượng;

b) Tổ chức đo lường pháp định quốc tế (OIML) đang tổ chức soát xét, sửa đổi, bổ sung các khuyến nghị quốc tế về hàng đóng gói sẵn như R87 (yêu cầu kỹ thuật, đo lường đối với hàng đóng gói sẵn), R79 (yêu cầu về nhãn của hàng đóng gói sẵn);

c) Một số nước trên thế giới đang áp dụng mô hình quản lý hàng đóng gói sẵn thông qua dấu định lượng theo cơ chế tự nguyện (Cộng đồng Châu Âu sử dụng dấu “e”; Hàn Quốc sử dụng dấu “k”; Trung Quốc sử dụng dấu “c”).

3. Hàng đóng gói sẵn nhóm 1 hiện nay bao gồm tất cả hàng đóng gói sẵn sản xuất, nhập khẩu, lưu thông buôn bán trên thị trường. Các loại hàng đóng gói sẵn này phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư 21.

4. Hiện nay, dấu định lượng “V” được thực hiện theo cơ chế tự nguyện đối với hàng đóng gói sẵn nhóm 1 nhằm giới thiệu phương thức quản lý mới cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lưu thông buôn bán hàng đóng gói sẵn biết và sẵn sàng thực hiện.

5. Về phương pháp, phương tiện đánh giá và trình tự đánh giá tại cơ sở để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn, Tổng cục đã dự thảo Quy trình đánh giá lượng hàng đóng gói sẵn và đang lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn thiện, ban hành trong thời gian tới.

6. Hàng đóng gói sẵn sản xuất, nhập khẩu trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư 21 thì không bị điều chỉnh theo quy định tại Thông tư 21 và tiếp tục được lưu thông trên thị trường.

Căn cứ để xác định thời điểm sản xuất, nhập khẩu hàng đóng gói sẵn là ngày, tháng được ghi trong một (01) hoặc các hồ sơ, tài liệu sau:

- Nhãn hàng hóa;

- Tờ khai hải quan;

- Hóa đơn bán hàng;

- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Tổng cục để hướng dẫn thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra Bộ;
- Vụ PC-TTr Tổng cục;
- Lưu VT, ĐL.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Vinh

 

Điều 6. Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2

1. Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 gồm tên các loại hàng đóng gói sẵn cụ thể.

2. Trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành và yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổng hợp, trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định hàng đóng gói sẵn nhóm 2 thuộc Danh mục quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Yêu cầu kỹ thuật đối với lượng của hàng đóng gói sẵn

1. Yêu cầu về ghi lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa

a) Lượng của hàng đóng gói sẵn được ghi trên nhãn hàng hóa là lượng danh định;

b) Lượng danh định (Qn) của hàng đóng gói sẵn phải được ghi bằng cách in, gắn hoặc dán trực tiếp trên hàng đóng gói sẵn hoặc trên bao bì hoặc nhãn của hàng đóng gói sẵn;

c) Vị trí ghi lượng danh định phải dễ thấy, dễ đọc trong điều kiện trưng bày thông thường của hoạt động buôn bán;

d) Trường hợp phía trước của lượng danh định (Qn) ghi “khối lượng tịnh:” hoặc “thể tích thực:” thì không được phép ghi “khoảng” hoặc “nhỏ nhất” như: khối lượng tịnh khoảng hoặc thể tích thực nhỏ nhất;

đ) Lượng danh định (Qn) được ghi bằng trị số và đơn vị đo pháp định hoặc theo số đếm; giữa trị số và đơn vị đo phải cách nhau một (01) ô trống;

e) Ghi lượng danh định (Qn) của hàng đóng gói sẵn theo đơn vị đo khối lượng hoặc thể tích được thực hiện như sau:

- Đối với hàng đóng gói sẵn là chất rắn, khí hóa lỏng, hàng đông lạnh, hàng đóng gói sẵn dạng bình phun, xịt (aerosols) hoặc có hàng hóa chứa cùng khí nén: Ghi theo đơn vị đo khối lượng;

- Đối với hàng hóa là chất lỏng: ghi theo đơn vị đo thể tích;

- Đối với hàng hóa ở dạng sệt hoặc hàng hóa khác: ghi theo đơn vị đo khối lượng hoặc thể tích;

g) Ghi đơn vị đo theo từng phạm vi của lượng danh định (Qn) được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

h) Chiều cao tối thiểu của chữ và số thể hiện lượng danh định (Qn) phải đáp ứng yêu cầu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

i) Khi một (01) đơn vị hàng đóng gói sẵn chứa hai (02) hay nhiều bao, gói hàng đóng gói sẵn cùng loại với cùng lượng danh định có thể dùng để bán lẻ, phải ghi tổng lượng danh định của đơn vị hàng đóng gói sẵn, số lượng bao, gói và lượng danh định của một (01) bao, gói hàng đóng gói sẵn.

Ví dụ: Một (01) hộp cà phê chứa 10 gói, mỗi gói có khối lượng là 20 g, ghi lượng danh định của hộp cà phê như sau:

200 g (10 gói x 20 g)

k) Khi một (01) đơn vị hàng đóng gói sẵn chứa hai (02) hay nhiều bao, gói hàng đóng gói sẵn không cùng loại, phải ghi tên, số lượng bao hoặc gói và lượng danh định của từng loại hàng đóng gói riêng lẻ.

Ví dụ: Một (01) túi xi đánh giày chứa: hai (02) hộp xi đen, mỗi hộp có khối lượng 15 g; một (01) hộp xi nâu có khối lượng 25 g; một (01) hộp xi trắng có khối lượng 15 g, ghi lượng danh định của túi xi đánh giày nêu trên như sau:

Xi đen: 2 hộp x 15 g; xi nâu: 1 hộp x 25 g; xi trắng: 1 hộp x 15 g.

Tổng số: 4 hộp (70 g).

l) Đối với hàng đóng gói sẵn chứa trong dung môi, phải ghi lượng ráo nước và ghi khối lượng tổng trên nhãn hàng hóa.

2. Yêu cầu về hình dáng, kích thước và các yêu cầu khác của bao hàng đóng gói sẵn

a) Bao hàng đóng gói sẵn không được có hình dáng, kích thước và các cấu trúc khác (như đáy phụ, vách ngăn, nắp phụ, tấm phủ phụ) gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người mua về lượng của hàng đóng gói sẵn chứa trong bao hàng;

b) Hàng đóng gói sẵn phải điền đầy thể tích của bao bì trừ trường hợp phải có sự khác biệt giữa thể tích của bao bì với thể tích của hàng đóng gói sẵn chứa trong bao bì đó do một hoặc các nguyên nhân sau đây:

- Để bảo vệ hàng đóng gói sẵn;

- Do yêu cầu vận hành của thiết bị được dùng để bao gói hàng đóng gói sẵn;

- Do yêu cầu của việc vận chuyển hàng đóng gói sẵn;

- Do bản chất của hàng đóng gói sẵn (bao hàng đóng gói sẵn dạng bình xịt, có chứa khí nén...).

c) Trường hợp lượng của hàng đóng gói sẵn được ghi tại nhiều vị trí trên bao hàng thì tại từng vị trí việc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn phải đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều này;

d) Thông tin về lượng hàng đóng gói sẵn bổ sung thêm hoặc miễn phí phải được ghi rõ cùng với lượng danh định (Qn) trên nhãn, trừ trường hợp cơ sở sản xuất công bố rõ lượng bổ sung thêm hoặc miễn phí nêu trên đã bao gồm trong lượng danh định (Qn) của hàng đóng gói sẵn.

Điều 5. Yêu cầu về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn

1. Yêu cầu về giá trị trung bình Xtb

a) Trường hợp cỡ mẫu (n) bằng với cỡ lô (N) (n=N), giá trị trung bình (Xtb) của lượng thực (Qr) của các đơn vị hàng đóng gói sẵn trong lô phải thỏa mãn yêu cầu theo biểu thức sau:

(công thức, xem chi tiết tại văn bản)

b) Trường hợp cỡ mẫu (n) nhỏ hơn cỡ lô (N) (n < N), giá trị trung bình (Xtb) phải thỏa mãn yêu cầu theo biểu thức sau:

(công thức, xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó: s là độ lệch bình phương trung bình của lượng thực được tính theo công thức quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

k là hệ số hiệu chính được chọn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Yêu cầu về số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp

a) Trường hợp cỡ mẫu (n) bằng với cỡ lô (N) (n=N), phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp không được vượt quá 2,5 % cỡ lô;

- Không được có bất kỳ đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp nào có lượng thiếu lớn hơn hai (02) lần lượng thiếu cho phép T quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp cỡ mẫu (n) nhỏ hơn cỡ lô (N) (n < N), phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Số đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp không được vượt quá giá trị cho phép quy định tại Bảng 1, Bảng 2 (đối với trường hợp lấy mẫu tại nơi sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, buôn bán), tại Bảng 3 (đối với trường hợp lấy mẫu tại nơi nhập khẩu, lưu thông, buôn bán và cần phải phá bao bì của hàng đóng gói sẵn) của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

- Không được có bất kỳ đơn vị hàng đóng gói sẵn không phù hợp nào có lượng thiếu lớn hơn hai (02) lần lượng thiếu cho phép T quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB